Chương 2 Nghị định 18-CP: Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Số hiệu: | 18-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 16/04/1993 | Ngày hiệu lực: | 16/04/1993 |
Ngày công báo: | 15/06/1993 | Số công báo: | Số 11 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai Bên hoặc nhiều Bên (gọi tắt là các Bên hợp doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên, mà không thành lập một pháp nhân;
Các Hợp đồng thương mại và Hợp đồng kinh tế có tính chất trao đổi hàng hoá đơn thuần như giao nguyên liệu lấy sản phẩm, mua thiết bị trả chậm bằng sản phẩm... không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này;
2. Thời hạn cần thiết của Hợp đồng hợp tác kinh doanh do các bên hợp doanh thoả thuận phù hợp với tính chất, mục tiêu kinh doanh và được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y;
3. Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các Bên hợp doanh ký.
- Đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép kinh doanh do các Bên hợp doanh ký, phải kèm theo các văn bản sau:
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
2. Các thông tin liên quan đến các Bên hợp doanh như Điều lệ của công ty hoặc tư cách pháp lý của cá nhân tham gia Hợp đồng, tình hình tài chính của các Bên.
3. Giải trình kinh tế - kỹ thuật của Hợp đồng.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có các nội dung chính sau:
1. Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các Bên hợp doanh;
2. Nội dung hoạt động kinh doanh;
3. Danh mục, số lượng, chất lượng thiết bị, vật tư chủ yếu; quy cách, số lượng, chất lượng sản phẩm; tỷ lệ nội tiêu và ngoại tiêu; tỷ lệ thu tiền nước ngoài và tiền Việt Nam. Trong trường hợp sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, cần ghi rõ phương thức thanh toán;
4. Nghĩa vụ và quyền lợi của các Bên hợp doanh, phương thức xác định và phân chia kết quả kinh doanh, điều kiện chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ ghi trong Hợp đồng;
5. Thời hạn Hợp đồng, trách nhiệm của các Bên hợp doanh trong việc thực hiện Hợp đồng, sửa đổi và chấm dứt Hợp đồng;
6. Giải quyết tranh chấp giữa các Bên hợp doanh;
7. Hiệu lực của Hợp đồng.
1. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định của mình cho các Bên hợp doanh;
2. Trong trường hợp Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư yêu cầu Bên hợp doanh cung cấp tài liệu bổ sung hoặc sửa đổi một số điều khoản trong Hợp đồng, thì phải gửi yêu cầu cho các Bên hợp doanh trong thời hạn một tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh;
Sau 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, nếu các Bên hợp doanh không trả lời bằng văn bản thì đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh không còn giá trị. Trong trường hợp nội dung trả lời không đáp ứng yêu cầu của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thì thời gian đó không tính vào thời gian xét duyệt ghi trong điểm 1 Điều này;
3. Trong trường hợp đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh được chuẩn y, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp cho các Bên hợp doanh Giấy phép kinh doanh. Giấy phép kinh doanh được sao gửi cho các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ có hiệu lực sau khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép kinh doanh. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh, các Bên hợp doanh phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương với các nội dung chủ yếu được quy định trong Giấy phép kinh doanh, gồm:
- Tên, địa chỉ và đại diện các Bên hợp doanh;
- Nội dung hoạt động hợp doanh;
- Người đại diện cho các Bên hợp doanh trước Toà án, cơ quan Nhà nước Việt Nam;
- Thời hạn Hợp đồng hợp tác kinh doanh và ngày cấp Giấy phép kinh doanh.
- Mỗi Bên hợp doanh có quyền chuyển nhượng vốn của mình, nhưng phải ưu tiên cho các Bên hợp doanh kia. Trong trường hợp các Bên hợp doanh không thoả thuận được các điều kiện chuyển nhượng, Bên chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng cho Bên thứ ba. Điều kiện chuyển nhượng cho Bên thứ ba không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các Bên hợp doanh kia;
Bên được chuyển nhượng phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư Hợp đồng chuyển nhượng và các tài liệu về tư cách pháp lý, tình hình tài chính, đại diện có thẩm quyền của mình;
Trong trường hợp giá trị chuyển nhượng cao hơn giá trị ban đầu thì Bên chuyển nhượng phải nộp thuế theo pháp luật Việt Nam;
Việc chuyển nhượng phải được sự nhất trí của các Bên hợp doanh kia và có hiệu lực sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
-Trong trường hợp các Bên hợp doanh thoả thuận kéo dài thời gian Hợp đồng thì ít nhất 6 tháng trước khi hết hạn Hợp đồng, phải gửi đơn xin kéo dài thời hạn Hợp đồng đến Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo cho các Bên hợp doanh biết quyết định của mình.
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được kết thúc trước thời hạn nếu có đủ các điều kiện quy định trong Hợp đồng;
2. Sau khi Hợp đồng hết hạn, các điều khoản về giải quyết tranh chấp, về khiếu nại quy định trong Hợp đồng tiếp tục có giá trị trong thời hiệu tố tụng do pháp luật quy định, hoặc thời hiệu cho các Bên hợp doanh thoả thuận trong trường hợp pháp luật chưa quy định;
3. Trong trường hợp các Bên hợp doanh có hành động vi phạm pháp luật trong kinh doanh, hoặc không phù hợp với nội dung quy định tại Giấy phép kinh doanh, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh trước thời hạn.
1. Nộp đủ các thứ thuế phải nộp: Bên nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế theo Luật đầu tư nước ngoài; Bên Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế theo các Luật thuế áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước;
2. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước pháp luật Cộng hoà xã hội hoặc chủ nghĩa Việt Nam.
1. Các Bên hợp doanh phải thực hiện việc thanh lý Hợp đồng theo quy định ghi trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Thời gian thanh lý Hợp đồng không quá 6 tháng kể từ khi kết thúc thời hạn Hợp đồng hoặc kể từ khi có quyết định chấm dứt Hợp đồng. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá một năm;
2. Mọi chi phí về thanh lý Hợp đồng do các Bên hợp doanh chịu và được ưu tiên thanh toán so với các trái vụ khác;
3. Các trái vụ khác được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau:
- Lương và chi phí bảo hiểm lao động mà các Bên hợp doanh còn nợ người lao động;
- Các khoản thuế và có tính chất thuế phải nộp cho Nhà nước Việt Nam;
- Các khoản vay (kể cả lãi);
- Các trái vụ khác.
BUSINESS CO-OPERATION CONTRACT
1. A business co-operation contract is a document signed by two or more parties (hereinafter called the contracting parties) with the object of conducting jointly one or more business operations in Vietnam, on the basis of mutual allocation of responsibilities and sharing of profits or losses, without creating a legal entity.
Commercial contracts and economic contracts for the mere exchange of goods such as delivery of raw materials in return for finished products, or purchase of equipment in return for products in the future, are beyond the scope of this Decree.
2. The parties to a business co-operation contract shall agree upon its duration having taken into account the nature and objectives of the business and obtain the approval of the State Committee for Co-operation and Investment.
3. A business co-operation contract shall be signed by duly authorized representatives of the contracting parties.
An application for the issue of a business license shall be signed by the contracting parties and submitted to the State Committee for Co-operation and Investment with the following documents:
1. A business co-operation contract.
2. All necessary information which relates to the contracting parties, such as details of their financial standing, the charter in the case of a company and details of legal capacity in the case of individuals.
3. The economic-technical statement of the contract.
A business co-operation contract shall contain the following principal matters:
1. The nationalities, addresses, and the names of the duly authorized representatives, of the contracting parties.
2. A description of the intended business activities.
3. A list of the main equipment and materials, their quantity and quality; the specification, quantity and quality of the products of the business; the proportion of products to be sold in the domestic and international markets; and the proportion of revenue to be received in foreign currency and in Vietnamese currency.
In the case of production of import substitutes, the method of payment shall be clearly stated.
4. The rights and obligations of the contracting parties, the method of determination and distribution of profits or losses of the business, and the conditions for assignment by the parties of their rights and obligations under the contract.
5. The duration of the contract and the responsibilities of the parties in performance, amendment and termination of the contract.
6. The procedure for the resolution of disputes between the contracting parties.
7. The effectiveness of the contract.
1. The State Committee for Co-operation and Investment shall, within three months from the date of receipt of an application for a business license, notify its decision to the contracting parties.
2. In the event that the State Committee for Co-operation and Investment requires the contracting parties to submit additional documentation or to amend some of the provisions of the contract, it shall send a request to them within one month from the date of receipt of the application.
In the event that the contracting parties do not reply in writing within forty-five (45) days from the date of receipt of the request from the State Committee for Co-operation and Investment, the application for issue of the business license shall be deem ed invalid.
In the event that a reply does not satisfy the request of the State Committee for Co-operation and Investment then the time for consideration and notification of approval as stated in clause 1 of this article shall be suspended until the reply is adequate .
3. In the event that an application for issue of the business license is approved, the State Committee for Co-operation and Investment shall issue a business license to the contracting parties. Copies of the business license shall be sent to the relevant State administrative authorities.
A business co-operation contract shall not be effective until a business license is issued by the State Committee for Co-operation and Investment. The contracting parties shall, within thirty (30) days after the date of issue of the business license, cau se to be published in a central or local newspaper the following principal details of the business license:
- The names, addresses and representatives of the contracting parties;
- A description of the business activities;
- The representatives of the contracting parties to appear before Vietnamese courts and State authorities;
- The duration of the business co-operation contract and the date of issue of the business license.
Each contracting party shall have the right to assign its share of the invested capital, provided that priority is given to the other contracting parties. Where the parties fail to agree on terms for assignment, the intending assignor shall have the right to assign to a third party. The terms of the assignment offered to the third party shall not be more favorable than the terms offered to the other contracting parties.
An assignee shall submit to the State Committee for Co-operation and Investment the contract of assignment and attach documents which relate to its legal capacity, financial standing, and authorized representative.
In the event that the value of the assignment is higher than the initial value, an assignor shall be liable to pay tax in accordance with the law of Vietnam.
An assignment must have the unanimous approval of the other contracting parties and shall be effective as of the date that it is approved by the State Committee for Co-operation and Investment.
In the event that the contracting parties agree to extend the duration of the contract, they shall file an application for approval with the State Committee for Co-operation and Investment no later than six months prior to the expire of the contract. The State Committee for Co-operation and Investment shall notify its decision to the contracting parties within fifteen (15) days after the date of receipt of the application.
1. A business co-operation contract may be terminated prior to its expire if the conditions for its termination as specified in the contract are satisfied.
2. After the contract expires, its relevant clauses concerning the resolution of disputes and rights of action shall remain valid for the period otherwise provided by law, or in the event that there is no law, for the period agreed upon by the contracting parties.
3. The State Committee for Co-operation and Investment shall have the right to withdraw a business license prior to its expire if the business activities of the parties breach the law or do not conform with the objectives and provisions stated in the business license.
The contracting parties shall submit a report on the results of the performance of the contract in accordance with the regulations enacted by the State Committee for Co-operation and Investment.
Article 17
Each contracting party shall:
1. Ensure full payment is made of all taxes due: foreign parties must pay tax in accordance with the provisions of the foreign Investment Law; and the Vietnamese parties must pay tax in accordance with the taxation laws applicable to domestic businesses.
2. Be responsible for its activities before the law of the Socialist Republic of Vietnam.
1. Contracting parties must carry out the liquidation of a contractual business co-operation in accordance with the provisions stipulated in the contract. The duration of the liquidation process shall not exceed six months after the decision to terminate the contract is made or after the expiration of the contract. When necessary, this period may be extended provided that the total period shall not exceed one year. 2. All expenses incurred in the process of liquidation shall be met by the contracting parties, and payment of these expenses shall take priority over payment of all other liabilities.
3. All other liabilities shall be paid in accordance with the following order of priorities:
- Salaries and labour insurance premiums due by the joint venture enterprise to or in respect of its employees;
- Taxes and imposts in the nature of tax which the contracting parties are liable to pay to the State of Vietnam;
- Loans (including interest);
- Other liabilities.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp