Chương 10 Nghị định 18-CP: Quản lý ngoại hối
Số hiệu: | 18-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 16/04/1993 | Ngày hiệu lực: | 16/04/1993 |
Ngày công báo: | 15/06/1993 | Số công báo: | Số 11 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
- Các khoản vốn, thu nhập bằng tiền nước ngoài và bằng tiền Việt Nam của Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải gửi vào tài khoản của Xí nghiệp mở tại Ngân hàng Việt Nam, hoặc tại Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài, hoặc tại chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đặt ở Việt Nam. Việc thực hiện mọi khoản thu chi của Xí nghiệp phải thông qua các tài khoản này. Bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể mở tài khoản theo quy định trên đây. Trong trường hợp đặc biệt, nếu Bên cho vay bắt buộc Bên vay phải mở tài khoản vốn vay tại Ngân hàng ở nước ngoài và nếu được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận thì Xí nghiệp được mở tài khoản vốn vay tại Ngân hàng ở nước ngoài.
- Trừ những trường hợp cá biệt như sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, các nguồn thu bằng tiền nước ngoài từ xuất khẩu và các nguồn thu hợp pháp khác ít nhất phải đáp ứng được các khoản chi bằng tiền nước ngoài của Xí nghiệp, kể cả lợi nhuận của Chủ đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài;
Đối với những trường hợp cá biệt nói ở Điều này, việc cân đối các nguồn thu chi bằng tiền nước ngoài do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét và quyết định trên cơ sở ý kiến của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Thương mại và đề nghị của Xí nghiệp, bằng các giải pháp sau:
1. Chuyển đổi tiền Việt Nam thành tiền nước ngoài;
2. Thanh toán bằng hàng hoá có giá trị tương ứng.
- Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư vào ViệtNam được chuyển ra nước ngoài:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;
- Thu nhập do cung ứng dịch vụ và chuyển giao công nghệ;
- Tiền gốc và lãi của các khoản vay nước ngoài trong quá trình hoạt động;
- Vốn đầu tư;
- Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình;
Việc chuyển tiền trích từ khấu hao tài sản cố định trong vốn đầu tư chỉ được thực hiện sau khi đã góp đủ vốn pháp định. Số tiền được rút tương ứng với quỹ khấu hao được lập phù hợp với tỷ lệ khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính quy định;
Việc chuyển các khoản tiền được quy định tại Điều này chỉ được thực hiện sau khi đã nộp đủ các khoản thuế phải nộp và phải đảm bảo số vốn còn lại của Xí nghiệp không ít hơn số vốn pháp định quy định tại Giấy phép đầu tư.
2. Khi kết thúc và giải thể Xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài được quyền chuyển ra nước ngoài vốn đầu tư và vốn tái đầu tư vào Xí nghiệp sau khi đã thanh toán mọi khoản nợ;
3. Trong trường hợp số tiền xin chuyển ra nước ngoài theo điểm 2 Điều này cao hơn số vốn ban đầu (gốc) và vốn tái đầu tư, thì số tiền chênh lệch đó chỉ được chuyển ra nước ngoài khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
- Việc chuyển đổi tiền nước ngoài sang tiền Việt Nam và ngược lại nhằm mục đích đầu tư, chuyển tiền, chuyển vốn và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, được thực hiện theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển đổi và theo Điều lệ Quản lý ngoại hối của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
All capital funds and income in both foreign and Vietnamese currency of an enterprise with foreign owned capital shall be deposited into accounts opened with a Vietnamese bank, or a joint Vietnamese foreign bank, or a branch of a foreign bank in Vietnam. All receipts and expenditure of the enterprise shall be effected through these accounts. A foreign party to a contractual business co-operation may open accounts in the manner referred to above.
In special cases, where a lender insists that a borrower opens a loan account with a bank abroad, the enterprise shall open a loan account with a bank abroad, provided that the approval of the State Bank of Vietnam is obtained.
An enterprise with foreign owned capital and foreign parties to a contractual business co-operation shall comply fully with the regulations on foreign exchange control of the Socialist Republic of Vietnam.
An enterprise shall, except in particular cases, such as production of import substitutes and construction of infrastructure projects, ensure that foreign currency receipts from exports and other legal sources at least be sufficient to meet all its foreign currency expenditure, including transfer of profits of the investors abroad.
In the particular cases referred to in this article, where there is an imbalance between the foreign currency receipts and expenditure the State Committee for Co-operation and Investment, shall, taking into account proposals of the State Bank, the Ministry of Commerce and the enterprise, review the matter and make a decision based on any of the following methods:
(a) Conversion of Vietnamese currency into a foreign currency.
(b) Payment in kind to equivalent value.
1. foreign economic organizations and foreign individuals investing in Vietnam shall be permitted to transfer abroad:
- The profits earned from business operations;
- Any revenue accruing to them in respect of provision of services and transfer of technology;
- The principal amount of foreign loans made during the period of operation together with interest thereon;
- Invested capital;
- Any other sums of money and assets legally owned by them.
The transfer of money obtained from the depreciation of fixed assets which form part of the invested capital shall only be carried out once the prescribed capital has been contributed in full. The amount of money withdrawn and deducted shall be in proportion to the depreciation fund established in accordance with the rates of depreciation of fixed assets as determined by the Ministry of finance.
All of the transfers of money referred to in this article may be made only after payment in full of all applicable taxes, provided that the remaining capital of the enterprise must be no less than the prescribed capital stipulated in the investment license.
2. At the time of termination and dissolution of an enterprise, foreign economic organizations and individuals shall, following payment of all their liabilities, have the right to transfer abroad their capital contributions to, and any capital reinvested in, the enterprise.
3. In cases where the amount proposed to be transferred abroad under clause 2 of this article is greater than the initial amount of capital contributed and reinvested, then the excess amount can only be transferred abroad if the approval of the State Committee for Co-operation and Investment is obtained.
All foreigners who are working under a business co-operation contract or who are employed by enterprises with foreign owned capital shall be permitted to transfer abroad, in foreign currency, their salaries and other legal income after deductions for income tax and other expenses have been made.
The conversion of foreign currency into Vietnamese currency and vice versa for the purposes of investment, transfers of money and capital, and production and business operations of the enterprise shall be effected at the official exchange rate announced b y the State Bank of Vietnam at the time of the conversion and shall take place in accordance with the foreign exchange control regulations of the Government of the Socialist Republic of Vietnam.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp