Nghị định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế
Số hiệu: | 06/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/01/2017 | Ngày hiệu lực: | 31/03/2017 |
Ngày công báo: | 08/02/2021 | Số công báo: | Từ số 127 đến số 128 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định về việc kinh doanh, quản lý hoạt động kinh doanh và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và thí điểm đặt cược bóng đá quốc tế trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Theo Nghị định số 06/2017, có 03 loại hình đặc cược được phép kinh doanh là đặt cược đua ngựa, đua chó và đá bóng quốc tế.
- Để được tham gia đặt cược , Nghị định 06/NĐ-CP quy định người chơi phải đảm bảo điều kiện là đủ 21 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Các đối tượng sau đây không được phép tham gia đặt cược theo Nghị định số 06:
+ Cán bộ quản lý, điều hành, nhân viên và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh đặt cược tham gia đặt cược của chính doanh nghiệp mình tổ chức.
+ Các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua; các nài ngựa, cầu thủ, Trọng tài và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của họ tham gia đặt cược vào trận đấu mà họ tham dự, điều khiển hoặc thực hiện giám sát.
+ Các đối tượng có đơn đề nghị doanh nghiệp kinh doanh đặt cược từ người thân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ như bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột hoặc bản thân không cho tham gia đặt cược.
+ Các đối tượng đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành xong hình phạt mà chưa được xóa án tích; người đang trong thời gian bị lập hồ sơ, chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Nghị định 06/2017 quy định mức đặt cược tối thiểu là 10.000 đồng/lần và tối đa 1.000.000 đồng/ngày/từng sản phẩm đặt cược. Việc trả thưởng có thể bằng phương thức trả thưởng cố định; trả thưởng biến đổi theo doanh thu hoặc kết hợp cả hai phương thức.
- Tần suất tổ chức đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 03 ngày/tuần và phải kết thúc trước 23h của ngày tổ chức. Nghị định số 06/2017/CP quy định thời điểm nhận và kết thúc nhận đặt cược như sau:
+ Với đua ngựa, đua chó: Thời điểm nhận đặt cược sẽ không quá 12 giờ trước khi bắt đầu cuộc đua và kết thúc ở thời điểm tối thiểu 01 phút trước khi bắt đầu cuộc đua.
+ Với đặt cược bóng đá quốc tế: Nhận đặt cược từ khi có thông báo lịch, địa điểm thi đấu và kết thúc đặt cược tối thiểu 05 phút trước khi sự kiện đặt cược kết thúc.
- Vé đặt cược có thể được phát hành dưới các dạng chứng chỉ hoặc dữ liệu điện tử và nó còn phụ thuộc vào các phương thức phân phối vé đặt cược là thông qua thiết bị đầu cuối hoặc thông qua điện thoại.
- Việc trả thường cho người chơi trúng thưởng là 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả hoặc từ ngày hết hạn lưu hành vé đặt cược. Thời gian thanh toán giải thưởng cho người chơi chậm nhất là 05 ngày làm việc từ ngày nhận được đề nghị lĩnh thưởng của người chơi.
- Ngoài ra, Nghị định 06 còn hướng dẫn về điều kiện, hồ sơ đề nghị cấp phép đối với tổ chức đua ngựa, đua chó sử dụng cho hoạt động kinh doanh đặt cược đưa ngựa, đua chó.
Nghị định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế có hiệu lực ngày 31/03/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2017/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2017 |
VỀ KINH DOANH ĐẶT CƯỢC ĐUA NGỰA, ĐUA CHÓ VÀ BÓNG ĐÁ QUỐC TẾ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế.
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc kinh doanh, quản lý hoạt động kinh doanh và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và thí điểm đặt cược bóng đá quốc tế trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế;
b) Các đối tượng được phép tham gia đặt cược;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng liên quan đến việc cấp phép, quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh đặt cược;
d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược.
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. “Đặt cược” là trò chơi giải trí có thưởng mà người tham gia đặt cược thực hiện dự đoán về kết quả có thể xảy ra trong các sự kiện thể thao, giải trí được sử dụng để kinh doanh đặt cược. Người tham gia dự đoán đúng sẽ được trả thưởng bằng tiền hoặc bằng hiện vật, dịch vụ có thể quy ra thành tiền dựa trên kết quả của sự kiện đó khi kết thúc theo Thể lệ đặt cược.
2. “Kinh doanh đặt cược” là việc tổ chức, cung cấp sản phẩm đặt cược cho người chơi theo nguyên tắc người chơi bỏ tiền ra mua vé đặt cược và được doanh nghiệp kinh doanh đặt cược trả thưởng khi trúng thưởng theo quy định tại Nghị định này.
3. “Sự kiện đặt cược” là các cuộc đua ngựa, đua chó, trận đấu và giải thi đấu bóng đá quốc tế được doanh nghiệp kinh doanh đặt cược sử dụng để người chơi tham gia đặt cược theo quy định tại Nghị định này.
4. “Bóng đá quốc tế” là các trận đấu, giải thi đấu bóng đá được tổ chức bên ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc được các tổ chức quốc tế đứng ra tổ chức trong lãnh thổ Việt Nam.
5. “Ban tổ chức sự kiện” là đơn vị hoặc bộ phận có trách nhiệm đứng ra tổ chức các “sự kiện đặt cược” phục vụ cho hoạt động kinh doanh đặt cược.
6. “Tỷ lệ trả thưởng” là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số tiền trả thưởng cho người chơi với tổng số tiền đặt cược mà doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thu được từ người chơi.
7. “Tỷ lệ cược” là tỷ lệ giữa số tiền mà người chơi đặt cược với số tiền mà người chơi sẽ được lĩnh thưởng khi thắng cược.
8. “Trả thưởng cố định” là phương pháp tính giá trị các giải thưởng để trả cho người chơi trên cơ sở tỷ lệ cược do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đưa ra theo từng thời điểm.
9. “Trả thưởng biến đổi theo doanh thu” là phương pháp tính giá trị các giải thưởng theo tỷ lệ trả thưởng đã quy định để trả cho người chơi dựa trên doanh thu bán vé đặt cược và số người tham gia đặt cược cùng trúng thưởng. Kết thúc sự kiện đặt cược, các giải thưởng không có người trúng thưởng sẽ được chuyển thành doanh thu của sự kiện đặt cược kế tiếp.
10. “Nài ngựa” là người điều khiển ngựa đua đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này.
11. “Cuộc đua” là cuộc thi đấu giữa các ngựa đua hoặc chó đua được sử dụng kết quả phục vụ cho hoạt động kinh doanh đặt cược.
12. “Tài khoản tham gia đặt cược” là tài khoản của người chơi để tham gia đặt cược theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
13. “Người chơi” là các đối tượng được phép tham gia đặt cược theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
14. “Thiết bị đầu cuối đặt cược” (sau đây gọi là thiết bị đầu cuối) là thiết bị điện tử để ghi nhận các dữ liệu tham gia đặt cược, in vé đặt cược cho người chơi và kiểm tra vé đặt cược trúng thưởng do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược trực tiếp vận hành hoặc giao cho các đại lý bán vé đặt cược vận hành.
15. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
1. Kinh doanh đặt cược là hoạt động kinh doanh có điều kiện, không khuyến khích phát triển, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo tuân thủ đúng quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ những doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo quy định tại Nghị định này và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này mới được kinh doanh đặt cược.
3. Việc tổ chức kinh doanh đặt cược phải đảm bảo minh bạch, khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.
4. Đồng tiền được sử dụng để mua vé đặt cược, trả thưởng trong kinh doanh đặt cược là Việt Nam đồng.
1. Kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này.
2. Kinh doanh đặt cược không đúng với nội dung được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức kinh doanh và tham gia đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế ngoài quy định tại Nghị định này dưới mọi hình thức và mọi loại phương tiện.
4. Cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
5. Kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
6. Kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này.
7. Kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
8. Tham gia đặt cược khi không thuộc đối tượng được phép tham gia đặt cược quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
9. Cho người không thuộc đối tượng được phép tham gia đặt cược quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này mượn, sử dụng thông tin của mình để đăng ký mở tài khoản tham gia đặt cược theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
10. Tham gia dàn xếp hoặc thỏa thuận làm sai lệch kết quả sự kiện đặt cược.
11. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược cho người chơi vay tiền để tham gia đặt cược.
12. Để các cá nhân thuộc đối tượng không được phép tham gia đặt cược theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này tham gia đặt cược với bất kỳ hình thức, lý do nào.
13. Lợi dụng hoạt động kinh doanh đặt cược để tổ chức hoạt động đặt cược trái với quy định tại Nghị định này.
14. Cung cấp thông tin về tỷ lệ cược do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược xây dựng mà không được doanh nghiệp đồng ý hoặc ủy quyền.
15. Lợi dụng hoạt động kinh doanh đặt cược để thực hiện các hình thức rửa tiền.
16. Lợi dụng hình thức khuyến mại mang tính may rủi, giải trí để kinh doanh đặt cược trái phép với mục tiêu kiếm lợi nhuận thông qua việc thu tiền của khách hàng.
17. Gây mất trật tự công cộng tại trường đua, địa điểm bán vé đặt cược.
18. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Các loại hình đặt cược được phép kinh doanh bao gồm:
1. Đặt cược đua ngựa.
2. Đặt cược đua chó.
3. Đặt cược bóng đá quốc tế.
1. Đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó: Sản phẩm đặt cược dựa trên thứ hạng của ngựa đua, chó đua khi về đích trong cuộc đua ngựa, đua chó do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược tổ chức theo quy định tại Chương III của Nghị định này.
2. Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Sản phẩm đặt cược dựa trên tỷ số của trận đấu, hiệp đấu, các sự kiện xảy ra trong trận đấu và thứ hạng trong giải thi đấu. Trận đấu, giải thi đấu được lựa chọn làm căn cứ kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế phải là các trận đấu, giải thi đấu bóng đá quốc tế được Liên đoàn bóng đá quốc tế (FIFA) công bố, phê chuẩn. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công bố danh mục các trận đấu, giải thi đấu bóng đá quốc tế được lựa chọn làm căn cứ kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế.
1. Người chơi phải đủ 21 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Các đối tượng không được phép tham gia đặt cược
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cán bộ quản lý, điều hành, nhân viên và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh đặt cược tham gia đặt cược của chính doanh nghiệp mình tổ chức;
c) Các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua tham gia đặt cược các cuộc đua ngựa, đua chó mà mình thực hiện nhiệm vụ giám sát;
d) Các nài ngựa, cầu thủ, Trọng tài và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của nài ngựa, cầu thủ, Trọng tài tham gia đặt cược vào các cuộc đua, trận đấu và giải thi đấu mà mình tham dự, điều khiển;
đ) Các đối tượng thuộc diện bị người thân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự trong gia đình là bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột hoặc bản thân có đơn đề nghị doanh nghiệp kinh doanh đặt cược không cho tham gia đặt cược;
e) Các đối tượng đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành xong hình phạt mà chưa được xóa án tích; người đang trong thời gian bị lập hồ sơ, chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Người chơi có các quyền sau:
a) Được doanh nghiệp xác nhận và trả thưởng đầy đủ khi trúng thưởng theo quy định tại Thể lệ đặt cược được công bố;
b) Người chơi là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi trúng thưởng được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối để chuyển, mang ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
c) Được pháp luật bảo vệ các quyền lợi hợp pháp phát sinh từ việc tham gia đặt cược và bảo đảm bí mật đối với các thông tin trúng thưởng của cá nhân;
d) Được quyền khiếu nại, tố cáo đối với doanh nghiệp về kết quả trả thưởng, các hành vi gian lận của doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan;
đ) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật và Thể lệ đặt cược được công bố.
4. Người chơi có các nghĩa vụ sau:
a) Xuất trình giấy tờ cá nhân để chứng minh thuộc đối tượng được phép tham gia đặt cược khi doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;
b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược và Thể lệ đặt cược được công bố;
c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Không được thực hiện bất kỳ hành vi gian lận nào trong quá trình tham gia đặt cược;
đ) Giữ gìn vé đặt cược để lĩnh thưởng khi trúng thưởng.
1. Mức đặt cược tối thiểu cho một lần đặt cược là 10.000 đồng (mười nghìn đồng).
2. Mức đặt cược tối đa mỗi người chơi trong một ngày cho từng sản phẩm đặt cược tại một doanh nghiệp kinh doanh đặt cược là 1.000.000 đồng (một triệu đồng).
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trình Chính phủ quyết định điều chỉnh mức đặt cược tối thiểu và mức đặt cược tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong từng thời kỳ.
1. Doanh nghiệp phải ban hành Thể lệ đặt cược cho từng sản phẩm đặt cược. Thể lệ đặt cược phải tuân thủ quy định của pháp luật và bao gồm các nội dung sau:
a) Tên sản phẩm đặt cược;
b) Mô tả sản phẩm đặt cược;
c) Đối tượng tham gia đặt cược;
d) Cách thức tham gia đặt cược;
đ) Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược và thời điểm kết thúc nhận đặt cược;
e) Cách xác định kết quả đặt cược để trả thưởng;
g) Phương thức trả thưởng;
h) Tỷ lệ trả thưởng;
i) Các trường hợp hoàn trả tiền mua vé đặt cược;
k) Điều kiện của vé đặt cược để lĩnh thưởng khi trúng thưởng;
l) Phương thức xử lý các vấn đề tranh chấp;
m) Quyền và nghĩa vụ của người chơi;
n) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Trước khi đưa vào kinh doanh tối thiểu 05 ngày làm việc, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có trách nhiệm:
a) Gửi Thể lệ đặt cược cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính và cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương để theo dõi, quản lý;
b) Công bố công khai Thể lệ đặt cược tại trường đua (áp dụng đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó), trụ sở chính của doanh nghiệp, điểm bán vé đặt cược cố định.
3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước phát hiện Thể lệ đặt cược có những nội dung không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có công văn yêu cầu, hướng dẫn về sửa đổi Thể lệ đặt cược, doanh nghiệp phải thực hiện sửa đổi, bổ sung Thể lệ đặt cược cho phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Khi thay đổi bất kỳ nội dung nào của Thể lệ đặt cược, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi nội dung của Thể lệ đặt cược, doanh nghiệp phải gửi lại bằng văn bản Thể lệ đặt cược đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương và văn bản nêu rõ điều khoản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và lý do sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Đồng thời doanh nghiệp phải công bố công khai Thể lệ đặt cược đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Phương thức trả thưởng đặt cược bao gồm:
a) Phương thức trả thưởng cố định;
b) Phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu;
c) Kết hợp cả hai phương thức trả thưởng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Căn cứ các phương thức trả thưởng quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp lựa chọn phương thức trả thưởng phù hợp cho từng loại hình sản phẩm đặt cược.
1. Đối với phương thức trả thưởng cố định: Tỷ lệ trả thưởng phụ thuộc vào tỷ lệ cược và duy trì tỷ lệ trả thưởng kế hoạch ở mức tối thiểu là 65% trên doanh thu bán vé đối với từng loại hình sản phẩm đặt cược.
2. Đối với phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu: Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch do doanh nghiệp xây dựng ở mức tối thiểu là 65% trên doanh thu bán vé đối với từng loại hình sản phẩm đặt cược.
1. Vé đặt cược được phân phối theo các phương thức sau:
a) Thông qua thiết bị đầu cuối;
b) Thông qua điện thoại (điện thoại cố định và điện thoại di động), không bao gồm phương thức phân phối vé đặt cược qua mạng Internet hoặc các ứng dụng công nghệ Internet trên điện thoại. Phương thức phân phối này chỉ được thực hiện sau 01 năm thực hiện phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối.
2. Điều kiện về kỹ thuật hệ thống đặt cược
a) Điều kiện phần cứng (máy chủ, thiết bị đầu cuối):
- Có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam (trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài);
- Máy móc, thiết bị phải đạt tiêu chuẩn G7 và có kèm theo đầy đủ tài liệu hướng dẫn mô tả đặc tính kỹ thuật, cách thức cài đặt, sơ đồ chi tiết các bộ phận máy, cách thức thay thế, sửa chữa các bộ phận, danh sách thiết bị thay thế đi kèm, cách vận hành và phương pháp bảo hành, bảo trì;
- Được lắp đặt theo đúng các thông số kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất; đảm bảo vận hành an toàn, ổn định;
- Có khả năng tích hợp tối thiểu 02 kênh truyền dữ liệu về hệ thống máy chủ để đảm bảo ít nhất có một kênh dữ liệu dự phòng khi kênh truyền dữ liệu chính bị sự cố xảy ra;
- Có máy chủ dự phòng vận hành song song với máy chủ chính để sao lưu các dữ liệu tham gia đặt cược của người chơi.
b) Điều kiện đối với phần mềm:
- Có bản quyền theo quy định của pháp luật;
- Được thiết kế phù hợp với các quy định của pháp luật và Thể lệ đặt cược đối với từng sản phẩm đặt cược;
- Bảo đảm ghi nhận kịp thời, chính xác các dữ liệu tham gia đặt cược của người chơi, tính toán, xác định chính xác doanh thu, giá trị giải thưởng, kiểm tra các thông số của vé đặt cược trúng thưởng;
- Có tính bảo mật cao, không cho phép sự xâm nhập hoặc can thiệp từ bên ngoài làm sai lệch các dữ liệu tham gia đặt cược và các dữ liệu khác phục vụ cho việc tổ chức kinh doanh đặt cược.
c) Điều kiện về đường truyền dữ liệu (bao gồm cả hệ thống thiết bị đầu cuối và hệ thống điện thoại):
- Có tính ổn định cao, có lưu lượng và tốc độ truyền đáp ứng yêu cầu trao đổi và xử lý kịp thời thông tin giữa máy chủ, các thiết bị đầu cuối, hệ thống điện thoại và thiết bị có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh đặt cược;
- Bảo đảm an ninh, an toàn, bí mật thông tin của người sử dụng dịch vụ điện thoại theo quy định của pháp luật;
- Đảm bảo ghi lại được tất cả các thông tin (dưới hình thức tập tin hoặc ghi âm) tham gia đặt cược của người chơi chính xác, đầy đủ để làm cơ sở cho hoạt động quản lý, giám sát, trả thưởng của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược.
Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế được căn cứ vào phương thức phân phối vé đặt cược quy định tại Điều 12 Nghị định này và được quy định cụ thể tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, cụ thể:
1. Địa bàn kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm:
a) Trong trường đua của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối;
b) Ngoài trường đua trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối và điện thoại. Việc kinh doanh đặt cược ngoài trường đua trên phạm vi cả nước chỉ được thực hiện sau 01 năm tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trong trường đua.
2. Địa bàn kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế bao gồm:
a) Tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua thiết bị đầu cuối. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế;
b) Trên phạm vi cả nước bằng phương thức phân phối vé đặt cược thông qua điện thoại.
Doanh nghiệp được trực tiếp thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định hoặc lựa chọn đại lý bán vé đặt cược thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định để phân phối vé đặt cược. Việc thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Nằm trong địa bàn kinh doanh đặt cược quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
2. Đảm bảo trong phạm vi bán kính tối thiểu 500 m không có các trường học, khu vui chơi công cộng dành riêng cho trẻ em.
3. Cơ sở hạ tầng đảm bảo đáp ứng được truyền tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về đặt cược.
1. Việc tổ chức đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó do doanh nghiệp quyết định nhưng phải đảm bảo tần suất tối đa không quá 03 ngày mỗi tuần. Thời điểm kết thúc các cuộc đua ngựa, đua chó để kinh doanh đặt cược phải trước 23 giờ của ngày tổ chức đặt cược đua ngựa, đua chó.
2. Thời điểm bắt đầu và kết thúc nhận đặt cược phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đối với đặt cược đua ngựa, đua chó: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược từ người chơi của từng cuộc đua không được vượt quá 12 giờ trước khi cuộc đua bắt đầu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược của từng cuộc đua tối thiểu là 01 phút trước khi cuộc đua đó bắt đầu;
b) Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Thời điểm bắt đầu nhận đặt cược kể từ khi Ban tổ chức sự kiện công bố lịch, địa điểm thi đấu và thời điểm kết thúc nhận đặt cược tối thiểu là 05 phút trước khi sự kiện đặt cược đó kết thúc.
1. Vé đặt cược có thể được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc dữ liệu điện tử, phụ thuộc vào các phương thức phân phối vé đặt cược theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
2. Vé đặt cược dưới dạng chứng chỉ phải có các nội dung sau:
a) Tên doanh nghiệp phát hành vé đặt cược;
b) Tên sự kiện đặt cược hoặc mã số sự kiện đặt cược;
c) Ngày, giờ sự kiện đặt cược diễn ra;
d) Lựa chọn của người chơi;
đ) Giá trị tham gia đặt cược;
e) Ngày, giờ phát hành vé đặt cược;
g) Thời hạn lưu hành vé đặt cược (nếu có);
h) Tỷ lệ cược (nếu có);
i) Ký hiệu của đại lý bán vé đặt cược hoặc thiết bị đầu cuối;
k) Số ký hiệu, bảng mã nhận dạng vé đặt cược để chống làm giả;
l) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Vé đặt cược dưới dạng dữ liệu điện tử phải có các nội dung sau:
a) Các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và l khoản 2 Điều này;
b) Số tài khoản tham gia đặt cược của người chơi.
1. Người chơi tham gia đặt cược thông qua điện thoại (điện thoại cố định và điện thoại di động) phải có tài khoản tham gia đặt cược được đăng ký tại doanh nghiệp kinh doanh đặt cược để tham gia đặt cược.
2. Khi đăng ký tài khoản tham gia đặt cược, người chơi có trách nhiệm khai báo và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin khai báo. Thông tin khai báo của người chơi phải bao gồm các nội dung sau:
a) Họ và tên người chơi;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (đối với người nước ngoài), ngày cấp, nơi cấp;
d) Nơi đăng ký tham gia đặt cược;
đ) Số tài khoản mở tại các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
e) Tên, địa chỉ, điện thoại, thư điện tử (Email) của người liên quan khi cần liên hệ;
g) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Sau khi người chơi đăng ký mở tài khoản tham gia đặt cược, doanh nghiệp cấp mã số tài khoản, mật khẩu ban đầu để người chơi truy cập khi tham gia đặt cược. Người chơi chịu trách nhiệm về việc quản lý, bảo vệ tài khoản, mật khẩu của mình trong quá trình sử dụng.
4. Hoạt động thanh toán, trả thưởng giữa người chơi và doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải thực hiện thông qua tài khoản của người chơi và doanh nghiệp kinh doanh đặt cược mở tại các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó được phép lựa chọn tổ chức, cá nhân làm đại lý bán vé đặt cược. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế được phép lựa chọn tổ chức làm đại lý bán vé đặt cược.
2. Điều kiện làm đại lý bán vé đặt cược đối với cá nhân:
a) Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, thường trú tại Việt Nam và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm nghĩa vụ thanh toán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược;
c) Có điểm bán vé đặt cược cố định theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
3. Điều kiện làm đại lý bán vé đặt cược đối với tổ chức:
a) Là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Đáp ứng được yêu cầu về bảo đảm nghĩa vụ thanh toán theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược;
c) Có điểm bán vé đặt cược cố định theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
4. Đại lý bán vé đặt cược có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp phải công bố kết quả của từng sự kiện đặt cược ngay sau khi sự kiện đặt cược đó kết thúc và công bố này là cơ sở để trả thưởng cho người chơi. Việc công bố kết quả của sự kiện đặt cược được căn cứ trên các cơ sở sau:
a) Đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó: Căn cứ vào kết quả cuộc đua ngựa, đua chó do Trọng tài xác định và được Hội đồng giám sát cuộc đua xác nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Nghị định này và công bố thông tin chính thức lần đầu tiên;
b) Đối với đặt cược bóng đá quốc tế: Căn cứ vào kết luận của Trọng tài chính điều khiển trận đấu đối với sản phẩm đặt cược dựa trên sự kiện, kết quả trận đấu bóng đá quốc tế hoặc căn cứ công bố thông tin chính thức lần đầu tiên từ Ban tổ chức sự kiện đối với sản phẩm đặt cược dựa vào sự kiện, kết quả liên quan đến giải thi đấu bóng đá quốc tế.
2. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về thông tin công bố kết quả của các sự kiện đặt cược.
1. Thời hạn lĩnh thưởng của vé đặt cược trúng thưởng là 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả sự kiện đặt cược hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé đặt cược (nếu có). Quá thời hạn quy định, các vé đặt cược trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.
2. Việc trả thưởng cho người chơi trúng thưởng được thực hiện tại trụ sở chính, chi nhánh của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược, nơi tổ chức đặt cược và các đại lý bán vé đặt cược được ủy quyền hoặc thông qua tài khoản của người chơi mở tại các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Thời gian thanh toán giải thưởng của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đối với người chơi trúng thưởng chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị lĩnh thưởng của người chơi.
4. Đối với các trường hợp có phát sinh tranh chấp, khiếu nại, thời gian thanh toán giải thưởng được kéo dài cho đến khi có kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền.
1. Doanh nghiệp phải hoàn trả tiền mua vé đặt cược cho tất cả người chơi trong các trường hợp sau:
a) Địa điểm tổ chức sự kiện đặt cược bị thay đổi;
b) Sự kiện đặt cược được thông báo là bị hủy bỏ nhưng chưa có lịch tổ chức lại sự kiện đặt cược, hoặc có lịch tổ chức lại sự kiện đặt cược nhưng địa điểm thay đổi hoặc thời gian tổ chức chậm hơn 36 giờ so với lịch ban đầu;
c) Hội đồng giám sát cuộc đua từ chối xác nhận kết quả của cuộc đua ngựa, đua chó;
d) Doanh nghiệp vi phạm quy định về Điều lệ đua;
đ) Các trường hợp đặc biệt khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp phải hoàn trả tiền mua vé đặt cược cho người chơi đã đặt cược vào các con ngựa đua, chó đua nhưng bị loại ra trước khi diễn ra cuộc đua theo quyết định của Trọng tài, Hội đồng giám sát cuộc đua.
3. Vé đặt cược được đề nghị hoàn trả tiền đặt cược phải đáp ứng đủ điều kiện như vé đặt cược lĩnh thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo quy định của Luật phòng, chống rửa tiền và các văn bản hướng dẫn.
2. Doanh nghiệp phải kịp thời sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền phù hợp với sự thay đổi của pháp luật, thay đổi về cơ cấu tổ chức, quy mô và mức độ rủi ro rửa tiền. Doanh nghiệp phải phổ biến quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền cho các bộ phận, cán bộ, nhân viên có trách nhiệm thực hiện quy định về phòng, chống rửa tiền.
1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có các quyền sau:
a) Được phép tổ chức các hoạt động kinh doanh đặt cược theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược được cấp;
b) Được phép từ chối nhận đặt cược của các đối tượng không được phép tham gia đặt cược theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có các nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ các quy định về hoạt động kinh doanh đặt cược tại Nghị định này và quy định của pháp luật liên quan;
b) Tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược theo đúng Thể lệ đặt cược được công bố;
c) Áp dụng các giải pháp để đảm bảo chỉ những người đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này mới được phép tham gia đặt cược;
d) Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho người chơi khi trúng thưởng. Thực hiện xác nhận tiền trúng thưởng đúng số thực tế nếu người chơi yêu cầu;
đ) Cung cấp các chứng từ liên quan về số tiền trúng thưởng của người chơi là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để làm cơ sở cho ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối thực hiện việc bán ngoại tệ, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài hoặc cấp giấy xác nhận mang ngoại tệ ra nước ngoài cho các đối tượng nêu trên;
e) Giữ bí mật về thông tin trúng thưởng theo yêu cầu của người chơi, ngoại trừ việc cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, điều tra, giám sát theo quy định của pháp luật;
g) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của người chơi theo đúng Thể lệ đặt cược được công bố và quy định của pháp luật;
h) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy định của pháp luật khác có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh;
i) Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
l) Tuyên truyền, cảnh báo và tư vấn cho người chơi kiểm soát mức độ tham gia đặt cược phù hợp với khả năng thu nhập;
m) Chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động kinh doanh đặt cược của doanh nghiệp.
1. Chỉ có doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy định tại Nghị định này và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này mới được tổ chức các cuộc đua ngựa, đua chó và kết quả được sử dụng để kinh doanh đặt cược.
2. Doanh nghiệp chỉ được tổ chức các cuộc đua ngựa, đua chó tại trường đua đã được cơ quan, quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật.
3. Các cuộc đua ngựa, đua chó chỉ được phép tiến hành sau khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có Điều lệ đua do doanh nghiệp xây dựng và ban hành;
b) Có danh sách ngựa đua, chó đua, nài ngựa và các thông tin có liên quan đến ngựa đua, chó đua, nài ngựa đăng ký tham dự cuộc đua được công bố công khai tối thiểu 24 giờ trước khi diễn ra cuộc đua đầu tiên trong ngày;
c) Ngựa đua, chó đua, nài ngựa tham gia cuộc đua phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ đua;
d) Có Trọng tài, Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Nghị định này;
đ) Các thiết bị xuất phát và camera xác định ngựa đua, chó đua về đích phải đầy đủ và đang hoạt động tốt đảm bảo tính chính xác, trung thực trong việc tổ chức cuộc đua và xác định kết quả cuộc đua.
4. Các cuộc đua phải được tổ chức đúng quy trình theo Điều lệ đua của doanh nghiệp được công bố.
1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó phải xây dựng Điều lệ đua và phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt trước khi ban hành. Điều lệ đua phải tuân thủ quy định của pháp luật và bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Điều kiện, tiêu chuẩn ngựa đua, chó đua;
b) Điều kiện, tiêu chuẩn nài ngựa;
c) Quy trình đăng ký ngựa đua, chó đua, nài ngựa;
d) Quy trình xếp hạng, xếp lịch đua cho ngựa đua, chó đua;
đ) Quy trình kiểm tra ngựa đua, chó đua, nài ngựa trước, sau cuộc đua và cách xác định ngựa đua, chó đua, nài ngựa không đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự cuộc đua;
e) Trách nhiệm, quyền hạn của chủ ngựa, chủ chó, nài ngựa, trọng tài;
g) Quy trình tổ chức cuộc đua và phương thức xác định ngựa đua, chó đua về đích;
h) Người có thẩm quyền quyết định cuối cùng về kết quả cuộc đua;
i) Tiền thưởng và cách thức phân chia tiền thưởng giữa doanh nghiệp kinh doanh đặt cược và chủ ngựa, chủ chó;
k) Các hành vi vi phạm và phương thức xử lý vi phạm;
l) Phương thức xử lý các vấn đề tranh chấp;
m) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Trước khi đưa vào kinh doanh tối thiểu 05 ngày làm việc, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó có trách nhiệm:
a) Gửi Điều lệ đua cho Hội đồng giám sát cuộc đua quy định tại Điều 29 của Nghị định này để theo dõi, quản lý;
b) Công bố công khai Điều lệ đua tại trường đua, trụ sở chính của doanh nghiệp, điểm bán vé đặt cược cố định và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp (nếu có).
3. Trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ đua phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải gửi bản cập nhật Điều lệ đua sửa đổi, bổ sung tối thiểu 24 giờ trước thời điểm cuộc đua diễn ra cho Hội đồng giám sát cuộc đua để theo dõi, quản lý. Đồng thời doanh nghiệp phải công bố công khai Điều lệ đua đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Doanh nghiệp quy định cụ thể tiêu chuẩn ngựa đua, chó đua tham gia các cuộc đua để sử dụng cho việc tổ chức kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó nhưng phải đáp ứng tiêu chuẩn sau:
a) Ngựa đua tham gia các cuộc đua phải là con ngựa đã được thuần dưỡng, huấn luyện để chạy đua;
b) Chó đua tham gia các cuộc đua phải là loại chó thuộc chủng loại Greyhound được thuần dưỡng, huấn luyện để chạy đua.
2. Ngựa đua, chó đua tham gia từng cuộc đua phải được đăng ký trước với doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy định tại Điều lệ đua và có tên, mã số riêng để nhận dạng, xác định khi về đích.
3. Trọng tài, Hội đồng giám sát cuộc đua có quyền yêu cầu, chỉ định kiểm tra đối với bất kỳ con ngựa đua, chó đua tham gia cuộc đua nếu thấy cần thiết hoặc phát hiện có dấu hiệu gian lận. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều lệ đua và các quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp phải xây dựng các điều kiện, tiêu chuẩn nài ngựa điều khiển ngựa trong các cuộc đua để sử dụng cho việc tổ chức kinh doanh đặt cược đua ngựa và phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt trước khi ban hành. Nài ngựa phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Là người lao động theo quy định tại Bộ luật lao động;
b) Có chứng chỉ nài ngựa được cấp bởi doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa hoặc cơ sở đào tạo có chức năng đào tạo nài ngựa;
c) Không có quan hệ gia đình với bất kỳ chủ ngựa đua khác có ngựa đua tham gia trong cuộc đua, bao gồm: Vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột.
2. Trong quá trình điều khiển ngựa đua, nài ngựa phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại Điều lệ đua. Trong trường hợp nài ngựa vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều lệ đua và các quy định của pháp luật.
3. Trước khi tổ chức các cuộc đua ngựa, tối thiểu 05 ngày làm việc, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa phải gửi danh sách nài ngựa cho Hội đồng giám sát cuộc đua để theo dõi, quản lý.
1. Trọng tài là người do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó lựa chọn đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn Trọng tài do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.
2. Doanh nghiệp phải bố trí đủ số lượng Trọng tài cần thiết để đảm bảo việc giám sát toàn bộ từ khâu kiểm tra tiêu chuẩn ngựa đua, chó đua, đưa ngựa đua, chó đua vào điểm xuất phát, quá trình diễn ra trong cuộc đua và xác định ngựa đua, chó đua khi về đích. Các Trọng tài được tổ chức thành Ban Trọng tài, trong Ban Trọng tài có một Trọng tài chính để ra các quyết định cuối cùng của Ban Trọng tài và chịu trách nhiệm toàn bộ về các quyết định của Ban Trọng tài.
3. Trước khi tổ chức các cuộc đua ngựa, đua chó tối thiểu 05 ngày làm việc doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải gửi danh sách Trọng tài cho Hội đồng giám sát cuộc đua để theo dõi, quản lý.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có trường đua ngựa, đua chó có trách nhiệm thành lập Hội đồng giám sát cuộc đua trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính để thực hiện việc giám sát hoạt động đua ngựa, đua chó.
2. Thành phần của Hội đồng giám sát cuộc đua bao gồm đại diện của các Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, cơ quan Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đại diện của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó. Tùy vào quy mô hoạt động kinh doanh đặt cược và điều kiện thực tế tại từng tỉnh, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành phần Hội đồng giám sát cuộc đua trên tinh thần tinh gọn bộ máy và hiệu quả công việc.
3. Hội đồng giám sát cuộc đua có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Kiểm tra các điều kiện tổ chức đua ngựa, đua chó theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này. Trong trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện tổ chức đua ngựa, đua chó, Hội đồng giám sát cuộc đua phải lập biên bản và yêu cầu doanh nghiệp tạm dừng hoạt động tổ chức cuộc đua của doanh nghiệp để báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trực tiếp giám sát quá trình tổ chức cuộc đua ngựa, đua chó theo Điều lệ đua được công bố;
c) Ký biên bản xác nhận kết quả cuộc đua;
d) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua
a) Hội đồng giám sát cuộc đua thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Việc giám sát, kiểm tra của Hội đồng giám sát cuộc đua được căn cứ vào các quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược, Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính và Điều lệ đua được công bố.
c) Hội đồng giám sát cuộc đua phải có đủ thành phần khi làm nhiệm vụ. Trường hợp vì nguyên nhân khách quan, các thành viên không thể tham gia đầy đủ thì ngoài đại diện của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược, tối thiểu phải có 02 thành viên khác trong Hội đồng giám sát cuộc đua.
d) Hội đồng giám sát cuộc đua hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận. Trường hợp có các ý kiến khác nhau về cùng một vấn đề thì xử lý như sau:
- Quyết định được thông qua khi có trên 50% số thành viên có mặt của Hội đồng giám sát cuộc đua nhất trí thông qua;
- Trường hợp số thành viên ủng hộ và không ủng hộ ngang nhau, quyết định được thực hiện theo phương án có sự nhất trí của Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua.
đ) Hội đồng giám sát cuộc đua hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm, trừ đại diện của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về quy chế làm việc, chế độ thù lao tham gia Hội đồng giám sát cuộc đua và các nội dung khác liên quan đến tổ chức hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua.
1. Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Địa điểm đầu tư xây dựng trường đua ngựa, đua chó phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi xây dựng trường đua ngựa, đua chó;
b) Vốn đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (một nghìn tỷ đồng) đối với hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa và tối thiểu là 300 tỷ đồng (ba trăm tỷ đồng) đối với hoạt động kinh doanh đặt cược đua chó;
c) Phương án tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phù hợp quy định của pháp luật;
d) Phương án đầu tư hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh bảo đảm hiện đại, đồng bộ, có thể dễ dàng nâng cấp, vận hành chính xác, an toàn, ổn định;
đ) Cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế;
e) Cam kết về việc đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và hỗ trợ cộng đồng.
2. Hồ sơ, quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên quan tâm thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó phải được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
1. Doanh nghiệp sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm:
a) Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng trường đua ngựa, đua chó theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư;
b) Đã trang bị đầy đủ hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh để tổ chức hoạt động đua ngựa, đua chó và kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy định tại Nghị định này;
c) Có phương án kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó khả thi, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược phù hợp quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó gồm các tài liệu sau:
a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu;
c) Phiếu lý lịch tư pháp đối với người quản lý, điều hành doanh nghiệp;
d) Tài liệu, hồ sơ chứng minh doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
đ) Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng đối với công trình xây dựng trường đua ngựa, đua chó do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;
e) Phương án kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Mục tiêu, loại hình sản phẩm, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược, tần suất tổ chức đặt cược, đánh giá hiệu quả kinh doanh (doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách nhà nước), đánh giá tác động môi trường, giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, kế hoạch triển khai thực hiện và thời hạn kinh doanh;
g) Dự thảo Thể lệ đặt cược, Điều lệ đua và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền.
1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi 05 bộ hồ sơ chính thức để thẩm định.
2. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
3. Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơ
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính thành lập đoàn công tác liên ngành gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua kiểm tra thực địa tại trường đua, địa bàn kinh doanh đặt cược và trụ sở chính của doanh nghiệp xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra thực địa, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến;
d) Sau khi nhận được ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến và xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó.
4. Nội dung thẩm định
Căn cứ theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải có các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp;
b) Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Đại diện pháp luật của doanh nghiệp;
d) Loại hình đặt cược;
đ) Địa chỉ nơi đặt trường đua;
e) Phương thức phân phối vé đặt cược;
g) Địa bàn kinh doanh đặt cược;
h) Thời hạn hiệu lực;
i) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý.
2. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn hoạt động của dự án quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp quy định tại Điều 79 của Nghị định này.
1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó của doanh nghiệp bị mất, thất lạc, hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác, doanh nghiệp phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm:
a) Đơn xin cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu;
c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu;
d) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó của doanh nghiệp đã bị mất, thất lạc, hư hỏng (nếu có).
3. Quy trình, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần cấp lại. Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó cấp lại là số đã được cấp trước đây.
4. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó được cấp lại là thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất.
1. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh bất kỳ nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó đã được quy định tại khoản 1 Điều 33 của Nghị định này, doanh nghiệp phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm:
a) Đơn xin điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu;
c) Các tài liệu chứng minh nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược phù hợp với quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quy trình, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua xem xét điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần điều chỉnh.
4. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó điều chỉnh là thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất.
1. Các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hết thời hạn hiệu lực theo quy định tại Nghị định này, nếu có nhu cầu tiếp tục kinh doanh đặt cược thì tối thiểu 06 tháng trước khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược hết thời hạn hiệu lực phải tiến hành xin gia hạn.
2. Điều kiện được gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó bao gồm:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược còn hiệu lực tối thiểu là 06 tháng trước khi làm đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;
b) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định này;
c) Đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo kết luận của cơ quan kiểm tra đối với các đợt kiểm tra định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Nghị định này.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược còn hiệu lực tối thiểu là 06 tháng trước khi làm đơn xin gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;
c) Các hồ sơ quy định tại điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 31 của Nghị định này;
d) Bản sao có chứng thực biên bản kết luận đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh của cơ quan kiểm tra đối với các đợt kiểm tra định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Nghị định này.
4. Quy trình, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 32 của Nghị định này.
5. Nội dung thẩm định
Căn cứ theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Thời gian gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn hoạt động của dự án quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó được gia hạn có hiệu lực thi hành.
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược mà không triển khai hoạt động kinh doanh;
b) Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Không đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 78 của Nghị định này;
đ) Vi phạm tất cả các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 78 của Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó tự động bị hết hiệu lực và bị thu hồi đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua xem xét ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đối với các trường hợp quy định tại điểm a, d và đ khoản 1 Điều này. Quyết định này sẽ được thông báo cho doanh nghiệp trước 10 ngày kể từ ngày thực hiện thu hồi.
4. Doanh nghiệp phải chấm dứt ngay các hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó tại thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
5. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược của doanh nghiệp được Bộ Tài chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1. Chính phủ cho phép 01 doanh nghiệp được phép tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế. Thời gian thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế là 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế. Sau thời gian thí điểm, Chính phủ sẽ tổng kết, đánh giá để quyết định việc tiếp tục cho phép thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế hoặc có thể chấm dứt không cho phép thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế.
2. Doanh nghiệp tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế phải đáp ứng các điều kiện:
a) Vốn điều lệ tối thiểu 1.000 tỷ đồng (một nghìn tỷ đồng) hoặc tương đương;
b) Phương án đầu tư hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh bảo đảm hiện đại, đồng bộ, có thể dễ dàng nâng cấp, vận hành chính xác, an toàn, ổn định;
c) Phương án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế khả thi, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược phù hợp quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật;
d) Cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế;
đ) Cam kết về việc đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và hỗ trợ cộng đồng.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế áp dụng quy định của Luật đấu thầu.
4. Doanh nghiệp được lựa chọn tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theo quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
1. Doanh nghiệp được lựa chọn thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theo quy định tại Điều 38 của Nghị định này trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế.
2. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế là doanh nghiệp phải chuẩn bị sẵn sàng về cơ sở vật chất và kỹ thuật phục vụ cho quá trình kinh doanh, trong đó hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh bảo đảm hiện đại, đồng bộ, có thể dễ dàng nâng cấp, vận hành chính xác, an toàn, ổn định.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế gồm các tài liệu sau:
a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu;
c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu;
d) Phiếu lý lịch tư pháp đối với người quản lý, điều hành doanh nghiệp;
đ) Tài liệu, hồ sơ chứng minh doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
e) Dự thảo Thể lệ đặt cược và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền.
1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi 05 bộ hồ sơ chính thức để thẩm định.
2. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
3. Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơ
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính thành lập đoàn công tác liên ngành gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư kiểm tra thực địa tại địa bàn kinh doanh đặt cược và trụ sở chính của doanh nghiệp xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra thực địa, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến;
d) Sau khi nhận được ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến và xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
4. Nội dung thẩm định
Căn cứ theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 39 của Nghị định này.
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế phải có các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d, e, g, h và i khoản 1 Điều 33 Nghị định này.
2. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế là 05 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế, trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư hoặc vi phạm tất cả các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 78 của Nghị định này thì Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp các bộ, ngành thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế của doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm công bố công khai Điều lệ đua, Thể lệ đặt cược, các thông tin có liên quan đến sự kiện đặt cược để người chơi biết khi tham gia đặt cược và kết quả sự kiện đặt cược để xác định người chơi trúng thưởng.
2. Doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin đã công bố và cung cấp. Các thông tin liên quan đến sự kiện đặt cược phải đảm bảo tính trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng.
1. Chỉ những doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo quy định tại Nghị định này và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này mới được phép quảng cáo các hoạt động liên quan đến kinh doanh đặt cược.
2. Quảng cáo các hoạt động liên quan đến kinh doanh đặt cược phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo. Nội dung quảng cáo bao gồm:
a) Tên, địa chỉ doanh nghiệp kinh doanh đặt cược;
b) Tên sản phẩm đặt cược, sự kiện đặt cược;
c) Đối tượng được phép chơi theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược chỉ được phép quảng cáo bằng bảng, biển hiệu trong phạm vi trụ sở chính của doanh nghiệp, trường đua, điểm bán vé đặt cược cố định nhưng phải đảm bảo người bên ngoài không nghe được, không nhìn thấy được nội dung quảng cáo. Ngoài những hình thức được phép quảng cáo quy định tại Điều này, doanh nghiệp không được quảng cáo các hoạt động liên quan đến kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế dưới mọi hình thức và tuân thủ các quy định khác của pháp luật về quảng cáo.
Doanh nghiệp không được phép thực hiện chính sách khuyến mại cho người chơi dưới bất kỳ hình thức nào trong quá trình kinh doanh đặt cược.
1. Năm tài chính của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản đóng góp đối với nhà nước theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính phù hợp với tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh đặt cược.
1. Chế độ kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược đã được cấp phép. Trường hợp các khoản doanh thu, chi phí gắn với các hoạt động kinh doanh khác, doanh nghiệp thực hiện việc phân bổ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Chế độ báo cáo nghiệp vụ của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán hàng năm.
2. Sau khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
1. Chương VII của Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt và mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh trong lĩnh vực kinh doanh đặt cược.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược có các hành vi vi phạm hành chính trong những lĩnh vực khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Hình thức xử phạt chính trong lĩnh vực kinh doanh đặt cược bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh đặt cược tối đa là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 200.000.000 đồng.
Mức xử phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức xử phạt đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại Điều 55 của Nghị định này chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân.
Mức xử phạt đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền tổ chức đối với cùng hành vi vi phạm.
2. Hình thức xử phạt bổ sung trong lĩnh vực kinh doanh đặt cược:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược có thời hạn.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc đính chính thông tin đã cung cấp, công bố không đầy đủ, không chính xác;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
2. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Liên kết với các đối tượng cá cược bất hợp pháp để san sẻ rủi ro;
b) Cung cấp thông tin tỷ lệ cược mà không được doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đồng ý hoặc ủy quyền.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh đặt cược vượt quá phạm vi được phép kinh doanh đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật;
b) Lợi dụng kết quả sự kiện đặt cược để tham gia đặt cược hoặc tổ chức kinh doanh đặt cược trái phép.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh sản phẩm đặt cược trái với quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 12 tháng đến 18 tháng đối với trường hợp tái phạm hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi bán vé đặt cược cho các đối tượng không được phép tham gia đặt cược quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cho người chơi vay tiền để tham gia đặt cược.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi cố tình mua vé đặt cược để tham gia đặt cược khi thuộc đối tượng không được phép tham gia đặt cược quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa vé đặt cược để lĩnh thưởng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Giả mạo vé đặt cược để lĩnh thưởng;
b) Dàn xếp làm sai lệch kết quả sự kiện đặt cược;
c) Giả mạo kết quả trúng thưởng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gửi Thể lệ đặt cược tới các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
b) Không gửi Điều lệ đua tới Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không công bố công khai Thể lệ đặt cược theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
b) Không công bố công khai Điều lệ đua theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng và ban hành Thể lệ đặt cược theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
b) Không xây dựng và ban hành Điều lệ đua theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các phương thức phân phối vé đặt cược không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 12 tháng đến 18 tháng đối với trường hợp tái phạm hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về thời điểm nhận đặt cược.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về tần suất tổ chức đặt cược.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp vé đặt cược không đảm bảo đầy đủ nội dung, thông tin theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp vé đặt cược có mệnh giá thấp hơn mức tối thiểu hoặc vượt quá mức đặt cược tối đa theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng các quy định về đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý bán vé đặt cược theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng làm đại lý với các cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện làm đại lý theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về thời gian trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cố ý thông tin kết quả trúng thưởng sai lệch, không đúng so với biên bản xác nhận của Hội đồng giám sát cuộc đua hoặc kết luận của Trọng tài chính điều khiển trận đấu bóng đá quốc tế hoặc kết quả đã được Ban tổ chức sự kiện công bố chính thức lần đầu;
b) Thực hiện phương thức trả thưởng trái với quy định tại Điều 10 của Nghị định này;
c) Xây dựng tỷ lệ trả thưởng thấp hơn mức tối thiểu theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
d) Xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng trúng thưởng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về ngựa đua, chó đua, nài ngựa và Trọng tài theo quy định tại Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các điều kiện về tổ chức đua ngựa, đua chó theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với hành vi công bố, cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đính chính thông tin đã công bố, cung cấp không đầy đủ, không chính xác đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không cập nhật thông tin nhận biết khách hàng;
b) Không ban hành quy trình quản lý rủi ro các giao dịch liên quan tới công nghệ mới;
c) Không phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền;
d) Không có hệ thống quản lý rủi ro để xác định khách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị;
đ) Không rà soát khách hàng theo các danh sách cảnh báo trước khi thiết lập giao dịch;
e) Không báo cáo giao dịch có giá trị lớn, giao dịch đáng ngờ, hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản khi có quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Không xây dựng và ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền;
c) Tổ chức hoặc tạo điều kiện thực hiện hành vi rửa tiền.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đối với hành vi cố ý thực hiện chính sách khuyến mại cho người chơi.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gửi hoặc gửi không đủ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Gửi báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đầy đủ, không chính xác trong báo cáo gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đính chính thông tin đã cung cấp, công bố không đầy đủ, không chính xác đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Thanh tra viên Tài chính các cấp đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo.
2. Chánh Thanh tra Sở Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 50 của Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 50 của Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược có thời hạn theo quy định tại Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 50 của Nghị định này.
5. Thẩm quyền đối với mức phạt tiền quy định tại Điều này áp dụng đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần tổ chức.
6. Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan Công an theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực này hoặc địa bàn quản lý của mình thì áp dụng quy định trong Nghị định này để xử phạt.
7. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính là những người có quyền xử phạt quy định tại Điều này, công chức, viên chức đang thực thi công vụ, nhiệm vụ.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh đặt cược.
2. Giao Bộ Tài chính nghiên cứu, báo cáo Chính phủ quyết định về việc ban hành chính sách quản lý hoạt động kinh doanh đặt cược theo thẩm quyền.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh đặt cược, bao gồm:
1. Nghiên cứu, xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách quản lý hoạt động kinh doanh đặt cược.
2. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh đặt cược theo thẩm quyền.
3. Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về kinh doanh đặt cược trong phạm vi quyền hạn quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao đối với hoạt động kinh doanh đặt cược theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.
1. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động đầu tư của dự án có mục tiêu kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật đầu tư.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa phương trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh đặt cược.
1. Ban hành hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong hoạt động kinh doanh đặt cược.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm rửa tiền trong hoạt động kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
4. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa phương trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh đặt cược.
1. Công bố danh mục các trận đấu, giải thi đấu bóng đá quốc tế được lựa chọn làm căn cứ kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theo quy định tại Nghị định này.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa phương trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh đặt cược.
4. Phê duyệt Điều lệ đua ngựa, đua chó, phê duyệt điều kiện, tiêu chuẩn nài ngựa và ban hành các quy định chuyên môn về tiêu chuẩn Trọng tài, giám sát và điều kiện hoạt động của cơ sở tổ chức hoạt động đua ngựa, đua chó theo quy định tại Nghị định này.
1. Chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc ngăn chặn việc cung cấp dịch vụ đặt cược trái phép qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet theo yêu cầu của Bộ Công an.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông trong việc thông tin về công tác quản lý của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh đặt cược; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân không tổ chức, tham gia đặt cược trái phép.
Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa phương trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh đặt cược.
1. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh đặt cược trên địa bàn theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
3. Thành lập Hội đồng giám sát cuộc đua để quản lý, giám sát hoạt động tổ chức đua ngựa, đua chó của doanh nghiệp trên địa bàn.
4. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh đặt cược trên địa bàn theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.
1. Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện theo phương thức định kỳ hoặc đột xuất. Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kiểm tra định kỳ 02 năm một lần để xem xét khả năng tiếp tục duy trì hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược của doanh nghiệp hoặc kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo quy định tại Điều 31 và Điều 39 của Nghị định này.
Riêng đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 của Nghị định này, kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện kinh doanh đặt cược được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định về tổ chức kinh doanh đặt cược theo quy định tại Nghị định này, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Về sản phẩm đặt cược, giới hạn mức tham gia đặt cược, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược, tần suất tổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược;
- Về chấp hành Điều lệ đua, ngựa đua, chó đua, nài ngựa, Trọng tài (áp dụng đối với kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó);
- Về quản lý đối tượng người chơi, chấp hành Thể lệ đặt cược, quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền;
- Việc chấp hành quy định pháp luật về tài chính, kế toán, nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan Công an quyết định kiểm tra đột xuất khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm quy định về đối tượng người chơi, về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, khi có tố giác tội phạm liên quan đến doanh nghiệp.
4. Việc kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Đối với doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và đã tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó (kể cả việc cho phép thí điểm) được tiếp tục hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã được cấp hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trường hợp có nhu cầu, doanh nghiệp làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó theo quy định sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bao gồm:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn hiệu lực, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu;
- Các hồ sơ quy định tại điểm c, e và g khoản 2 Điều 31 của Nghị định này.
b) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đến Bộ Tài chính. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính rà soát hồ sơ và quyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược cho doanh nghiệp, trong đó:
- Loại hình đặt cược, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn kinh doanh đặt cược xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định này.
- Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược tối đa bằng thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể thời hạn kinh doanh thì thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
2. Đối với doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược.
Trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó, doanh nghiệp phải làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo đúng quy định tại khoản này.
a) Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, bao gồm:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn hiệu lực, trong đó quy định được phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó;
- Đáp ứng đủ các điều kiện để được phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định điều kiện được phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó thì doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định này.
b) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bao gồm:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn hiệu lực, trong đó quy định được phép kinh doanh đặt cược hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu;
- Các hồ sơ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện được phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó (nếu có). Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định điều kiện được phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ quy định tại điểm d khoản 2 Điều 31 của Nghị định này;
- Các hồ sơ quy định tại điểm c, đ, e và g khoản 2 Điều 31 của Nghị định này.
c) Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 32 của Nghị định này.
d) Nội dung thẩm định
Căn cứ quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại điểm a khoản này, trong đó:
- Loại hình đặt cược, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn kinh doanh đặt cược xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định này.
- Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược tối đa bằng thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể thời hạn kinh doanh thì thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 3 năm 2017.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn các nội dung được giao quy định chi tiết tại Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 06/2017/ND-CP |
Ha Noi, January 24, 2017 |
ON BUSINESS OF BETTING ON HORSE RACING, GREYHOUND RACING AND INTERNATIONAL SOCCER
Pursuant to the Law of Government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Enterprise dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on investment dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Bidding dated November 26, 2013;
Pursuant to the Law on Actions against administrative violations dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on Advertising dated June 21, 2012;
Pursuant to the Law on Commerce dated June 14, 2005;
At the request of the Minister of Finance;
The Government hereby promulgates the Decree on business of betting on horse racing, greyhound racing and international soccer.
Article 1. Governing scope and regulated entities
1. Governing scope
This Decree provides for the operation, management of operation, operation management and imposition of penalties for administrative violations in the business of betting on horse racing and greyhound racing and pilot international soccer betting in Vietnam.
2. Regulated entities
a) Enterprises doing the business of betting on horse racing, greyhound racing and international soccer;
b) Persons allowed to place bets;
c) Authorities relevant to the licensing, management, supervision and inspection of the business of betting and imposition of penalties for administrative violations therein;
d) Other persons and organizations relevant to the business of betting.
Article 2. Interpretation of terms
In this Decree, these terms can be construed as follows:
1. “Betting” means a kind of gambling where the gamblers predict the results of sport or entertaining events to place bets. Bettors who make a correct prediction shall be pay out in cash or in kind which may be converted into cash depending on the results of the event according to the betting rules.
2. The “business of betting” means the organization and provision of bets for gamblers in the principle that the gamblers buy the bet ticket and receive betting payout according to this Decree.
3. “Betting events” means horse racing, greyhound racing and international soccer matches and tournaments for which bets are taken by bet-organizing enterprises according to this Decree.
4. “International soccer” contains soccer matches and tournaments which are held outside of Vietnam or in Vietnam by international organizations.
5. “Event organization board” means a unit or a division responsible for organizing "betting events” to serve the business of betting.
6. “Payout rate” means the ratio of the total betting payout to the total wagers the bettors place that the bet-organizing enterprise collect from the bettor.
7. “Bet rate” means the ratio of the wager the bettor places to the payout the winning bettor will receive.
8. “Fixed pay-out” means a method where the values of the prizes given to the bettors are determined on the basis of the betting rate announced by the bet-organizing enterprise by each period.
9. “Pay-out depending on revenues” means a method where the values of the prizes given to the bettors are determined on the basis of the revenues from the sale of bet tickets and the number of bettors winning the same prizes. At the end of a betting event, prizes without receiver shall be included in the revenues of the next betting event.
10. A “jockey” means a person riding a racing horse who satisfies the requirements specified in this Decree.
11. A “race” means a competition among racing horses or racing greyhounds whose result is use for betting business.
12. A “betting account” means an account of a bettor used for placing bets according to Article 17 of this Decree.
13. “Bettors" mean persons eligible to place bets according to regulations in clause 1 Article 7 of this Decree.
14. “Terminal devices" mean electronic equipment used for recording bets, printing bet tickets for bettors and checking winning tickets which are directly operated by the bet-organizing enterprise or bet ticket agents.
15. The “Certificate of investment registration” means a paper or electronic document recording the information about the investment project that the investor registered according to laws on investment.
Article 3. Principles of betting business
1. Betting business is a conditional business which is not encouraged and subject to the strict control by competent authorities to assure that such business is fully compliant with this Decree and relevant law provisions.
2. Only enterprises having the Certificate of eligibility for betting business issued according to this Decree and enterprises specified in clause 1 Article 79 of this Decree shall be allowed to run a betting business.
3. The running of a betting business must ensure the transparency, objectiveness and honesty, ensuring the lawful rights and interests of relevant parties.
4. Bet tickets and prizes shall be bought and paid out in Vietnam dong.
Article 4. Prohibited acts in betting
1. Running a betting business without a Certificate of eligibility for betting business, excluding those specified in clause 1 Article 79 of this Decree.
2. Running a betting business inconsistently with the contents licensed by the competent authorities according to laws.
3. Running betting business and placing bets on horse racing, greyhound racing and international soccer other than those permitted by this Decree in any shape or form and by any means.
4. Lease out, lending or transfer of the Certificate of eligibility for betting business.
5. Running betting business while the Certificate of eligibility for betting business is suspended or revoked.
6. Running a betting business without a Certificate of fulfillment of requirements for security and order, excluding enterprises specified in clause 1 Article 79 of this Decree.
7. Running betting business while the Certificate of fulfillment of requirements for security and order is suspended or revoked.
8. Placing bets while not being eligible as prescribed in clause 1 Article 7 of this Decree.
9. Allowing another person who is not eligible to place bets as specified in clause 1 Article 7 of this Decree to borrow or use personal information to register a bet account as prescribed in Article 17 of this Decree.
10. Contributing in illegal arrangement or agreement to fix the result of the betting event.
11. Lending money to gamblers, applicable to bet-organizing enterprises.
12. Permitting persons banned from placing bets prescribed in clause 2 Article 7 of this Decree to place bets under any form or reason.
13. Taking advantage of the betting business to take bets in contravention of this Decree.
14. Providing information about the betting ratios established by the bet-organizing enterprises without their permission or authority.
15. Taking advantage of the betting business to carry out the money-laundering.
16. Taking advantage of sales promotion to take bets illegally aiming to earn profits from collecting money from customers.
17. Causing public disorder at horse racing venue.
18. Other prohibited acts prescribed in relevant laws.
ORGANIZATION OF BETTING BUSINESS
Permissible types of betting include:
1. Horse racing betting.
2. Greyhound racing betting.
3. International soccer betting.
1. Regarding betting on horse/greyhound racing: the bets shall be the made regarding the rank of the racing horses/greyhounds when they cross the finish line in a race organized by the bet-organizing enterprise according to regulations in Chapter III of this Decree.
2. Regarding betting on international football: the bets shall be made regarding the score of a match or a half of a match, events in a match and ranks in a tournament. The matches/tournaments being the basis for betting business shall be international football matches/tournaments announced and approved by Fédération Internationale de Football Association (FIFA). The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall issue the list of international football matches and tournaments which are selected to provide the basis for the business of betting on international football.
1. Bettors shall be at least 21 year olds and have fully legal capacity as prescribed by law.
2. Persons not allowed to place bets:
a) Persons not satisfying the requirement specified in clause 1 of this Article;
b) Managers, directors and employees of bet-organizing enterprises and their parents, spouses and children must not place bets through the enterprises they work for;
c) Members of the Race surveillance councils of horse races or greyhound races and their parents, spouses and children must not place bets on the races which are under their surveillance;
d) Jockeys, players, referees and their parent, spouse and children must not place bets on races and soccer matches and tournaments that they participate or control;
dd) Persons whose parents, spouses or children who have fully legal capacity or who themselves request the bet-organizing enterprise to prevent them from placing bets;
e) Persons who are liable to criminal prosecution or have incurred penalties which have not been expunged; persons who are incurring the measure of education at reform schools or rehabilitation centers.
3. Bettors shall have the following rights:
a) Get their wins certified and fully paid out by bet-organizing enterprises according to the announced betting rules;
b) Any bettor being a foreigner or a Vietnamese overseas citizen who wins a bet may buy foreign currencies at a bank which is eligible for foreign exchange transactions to transfer such money abroad according to law on foreign exchange control;
c) Have lawful rights arising from the placement of bets and the confidentiality of personal winning information protected by law;
d) File complaints against the enterprises or denunciations of prize payout results and cheatings and violations committed by the organizing enterprises and relevant entities;
dd) Enjoy other lawful benefits prescribed in laws and the announced betting rules.
4. Bettors shall have the following obligations:
a) Present identity papers to prove the eligibility to place bets at the request of competent authorities;
b) Comply with law on betting business and the announced betting rules;
c) Fulfill tax obligations towards the State under applicable laws on taxes;
d) Not commit frauds in the course of bet placement;
dd) Keep the bet tickets to receive winning prizes.
Article 8. Limit in amount of bets
1. Each wager must not be less than VND 10,000 (ten thousand dong).
2. Each wager on each type of bet through a bet-organizing enterprise must not exceed VND 1,000,000 (one million dong).
3. The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Justice and the Ministry of Public Security requesting the Government to decide on adjustment of minimum and maximum bet specified in clause 1 and clause 2 of this Article for each period.
1. The enterprise shall issue the betting rules for each type of bet. Betting rules must be conformant with laws and include the following contents:
a) The name of the type of bet;
b) Description of the type of bet;
c) Persons eligible to place bets;
d) Methods for placing bets;
dd) Time when the bet taking starts and finishes;
e) The determination of the results for prize pay-out;
g) Prize pay-out method;
h) Payout percentage;
i) Cases eligible for refund of wagers;
k) Requirements on bet tickets for winning prize payout;
l) Dispute handling methods;
m) Rights and obligations of bettors;
n) Other provisions in accordance with Vietnam’s law to serve the management of the enterprise.
2. At least 05 working days before the day on which the betting business begins, the bet-organizing enterprise shall:
a) Send betting rules to the Ministry of Finance, the Service of Finance and the supervisory tax authority of local area for surveillance and management;
b) Publish the betting rules at the racecourses (applicable to horse racing and greyhound racing betting), the main office of the enterprise and the fixed ticket sales booth.
3. If the competent authority finds that the betting rules are not conformant with regulations in clause 1 of this Article, within 05 working days from the day on which a written request for amendment to the betting rules enclosed with the guidance thereon sent from the competent authority are received, the enterprise shall make amendment according to clause 1 of this Article.
4. If any contents in the betting rules is amended or replaced, within 05 working days from the day of modification, the enterprise shall send the revised betting rules to the Ministry of Finance, the Service of Finance and the supervisory tax authority of local area and a document specifying the amended and/or replaced provisions and the reasons therefor. Concurrently, the enterprise shall publish the revised betting rules according to point b clause 2 of this Article.
Article 10. Prize pay-out method
1. Methods for pay-out of winning prizes:
a) Fixed pay-out method;
b) Method of pay-out depending on revenues;
c) Combination of the two methods specified in points a and b of this clause.
2. Pursuant to the pay-out methods specified in clause 1 of this Article, the enterprise shall select one suitable for each type of bets.
1. Regarding the fixed pay-out method: the payout shall depend on the bet rates, provided that the planned payout is at least 65% of the receipt from the sale of tickets of each type of bets.
2. Regarding the method of pay-out depending on revenues: the planned payout established by the enterprise shall be at least 65% of the receipt from the sale of tickets for each type of bets.
Article 12. Sale of bet tickets
1. Bet tickets may be sold as follows:
a) Via terminal devices;
b) Via telephones (landline phone or mobile phone), excluding the method of selling bet tickets via the Internet or online applications on telephone. The abovementioned selling method shall be applied at least 01 year after the method of sale of bet tickets via terminal devices is applied.
2. Technical requirements for betting system
a) Hardware (server, terminal devices):
- Having determined origin, being legally imported to Vietnam (in case of import from foreign countries);
- Satisfying the G7 standards and being enclosed with sufficient guiding documents which contain the description of technical characteristics, the installing method, details of parts of the equipment, method for replacing or repairing parts of the equipment, a list of enclosed spare parts and the operation and maintenance methods;
- Being installed according to the technical parameters and the guidance of the manufacturers to ensure the safe and stable operation;
- Having capacity for integrating at least 02 data output channels with the server system to maintain at least one backup channel upon the malfunction of the main channel;
- Having a backup server in sync with the main server to archive players’ bets.
b) Software:
- Being copyrighted according to laws;
- Being designed according to law and betting rules applicable to each bets;
- Ensuring the prompt and accurate recording of betting data of bettors, the accurate calculation of the revenues and value of the winning prizes, the checking of parameters of the winning tickets;
- Having high security level to prevent the attack or alteration from the outside which may falsify data about the betting and other data serving the betting organization.
c) Data transfer (including terminal-device system and telephone system):
- Having high stability, having data flow and transfer rate for prompt information exchange and processing between the server, terminal devices, telephone system and equipment directly relevant to betting business;
- Ensuring the security of telephone service users’ information according to law;
- Ensuring to record fully and accurately the gamblers' betting information (in document or audio files) as the basis for the management, surveillance and prize pay-out by the bet-organizing enterprise.
The area for the business of betting on horse and/or greyhound racing and international football shall be determined according to the bet ticket-selling methods specified in Article 12 of this Decree and the Certificate of eligibility for betting business. To be specific:
1. The area for the business of betting on horse and/or greyhound racing may be located:
a) Within the racecourse of the enterprise according to this Decree where bet tickets are sold via terminal devices;
b) Outside the racecourses in Vietnam where bet tickets are sold via terminal devices and telephones. The betting business shall be run outside the racecourses in Vietnam only when it has been run within a racecourse for at least 01 year.
2. The area for the business of betting on international football may be located:
a) It several provinces or central-affiliated cities where bet tickets are sold via terminal devices. The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Justice and the Ministry of Public Security requesting the Prime Minister to select provinces and cities for pilot business of betting on international football;
b) In the whole Vietnam where bet tickets are sold via terminal devices and telephones.
Article 14. Fixed ticket sales booth
The enterprise may directly establish or select a bet ticket agent to establish a fixed bet ticket sales booths for selling bet tickets. The establishment of fixed ticket sales booths shall satisfy the following requirements:
1. Being located in the betting area specified in Article 13 of this Decree.
2. Ensuring that there is no school or public playground for kids within a radius of at least 500 m.
3. Ensuring the infrastructure’s capacity of transferring sufficiently and promptly the information of betting.
Article 15. Frequency of organization of betting and time of bet taking
1. The organization of betting on horse and/or greyhound racing shall be decided by the enterprise, provided that the maximum frequency does not exceed 03 days per week. Every horse or greyhound race serving the betting business must end before 11 p.m of the date of betting.
2. Time of beginning and ending of bet taking must satisfy the following requirements:
a) Regarding betting on horse and/or greyhound racing: bets on each race must be taken within 12 hours before the race starts;
b) Regarding betting on international football: bets shall be taken within the period since the event organizer announces the time and location of the event until 05 minute before the event ends.
1. Bet tickets may be issued in form of papers or electronic data depending on the selling methods prescribed in Article 12 of this Decree.
2. A paper ticket must include the following contents:
a) Name of the bet ticket issuer;
b) Name or code of the event;
c) Date and time of the event;
d) Choice of the bettor;
dd) Bet value;
e) Date and time of issue of the bet ticket;
g) Useful time of the bet ticket (if any);
h) Betting rates (if any);
i) Mark of the bet ticket agent or terminal device;
k) Numerical symbol, identification code of the bet ticket to prevent forging;
l) Other provisions in accordance with law to serve the management of the enterprise.
3. An electronic ticket must include the following contents:
a) Information specified in points a, b, c, d, dd, e, g, h and l clause 2 of this Article;
b) The bettor’s account number which is used for placing bets.
Article 17. Bettor’s account number used for placing bets
1. Any bettor wishing to place bets via telephones (landline phone or mobile phone) shall have a betting account registered with the bet-organizing enterprise.
2. When registering a betting account, the bettor shall make declaration and take legal responsibility for the accuracy of such declaration. A declaration shall include the following contents:
a) Full name of the bettor;
b) Date of birth;
c) ID number or passport number (applicable to foreigners), date and place of issue;
d) Place registered for placing bets;
dd) Number of account opened at a credit institution which is lawfully established and operated in Vietnam;
e) Name, address, phone and email address of relevant persons for contact in case of necessary;
g) Other contents in accordance with law to serve the management of the enterprise.
3. When the bettor has registered for opening a betting account, the enterprise shall issue a code and initial password for the bettor to place bets. The bettor shall be responsible for managing and protecting his/her account during the use thereof.
4. The payment and pay-out between the bettors and bet-organizing enterprises shall be carried out via their accounts opened at credit institutions which are lawfully established and operated in Vietnam.
1. Any enterprise running the business of betting on horse and/or greyhound racing may select an organizer and/or an individual to sell bet tickets as an agent. Any enterprise running the business of betting on international football may select an organizer and/or an individual to sell bet tickets as an agent.
2. Requirements for being a bet ticket agent, applicable to individuals:
a) Being a 18 year-old Vietnamese citizen, residing in Vietnam and having full legal capacity according to law;
b) Satisfying requirements for payment obligation according to law on secured transactions to ensure the fulfillment of payment obligation towards the bet-organizing enterprise;
c) Owning a fixed ticket sales booth specified in Article 14 of this Decree.
3. Requirements for being a bet ticket agent, applicable to organizations:
a) Being an economic organization which is lawfully established and operated in Vietnam;
b) Satisfying requirements for payment obligation according to law on secured transactions to ensure the fulfillment of payment obligation towards the bet-organizing enterprise;
c) Owning a fixed ticket sales booth specified in Article 14 of this Decree.
4. Bet ticket agents shall fulfill tax obligations towards the state according to law.
Article 19. Determination of the results for prize payment
1. The enterprise shall publish the results of each betting event immediately at the end of the event as the basis for paying out prizes to the winning bettor. The publication of results of the betting event shall be pursuant to:
a) Regarding betting on horse and/or greyhound racing: the result of the horse/greyhound race determined by the referee and certified by the Race surveillance council according to clause 3 Article 29 of this Decree which is officially announced for the first time;
b) Regarding betting on international football: the conclusion of the referee of the match, applicable to bets made regarding the result of an international football match, or the result which is officially announced for the first time by the Organizer, applicable to bets made regarding the result relevant to an international football tournament.
2. The enterprise shall take responsibility for the accuracy and honesty of the announced results of the betting event.
1. Time limit for receiving a winning prize shall be 30 days from the day on which the result of the betting event is announced or from the day on which the bet ticket expires. Passing such time limit, the winning ticket shall be invalid and cannot be used for receiving prizes.
2. The pay-out of a prize to a winning bettor shall be conducted at the main office or a branch of the bet-organizing enterprise, the place of bet taking or an authorized bet ticket agent or via the account of the bettor opened at a credit institution which is lawfully established and operated in Vietnam.
3. Prizes shall be paid out to the winning bettor not later than 05 working days from the day on which the application for prize pay-out from the bettor is received.
4. If any dispute or complaint arises, time limit for pay-out of prize shall be extended until the official conclusion of the competent authority is issued.
1. The enterprise shall refund the wagers to all the bettors in any of the following cases:
a) There is change in the place of organization of the betting event;
b) The betting event is announced to be cancelled without a plan on reorganization of the betting event or with a plan on reorganization of the event but the location is changed again or the organization time is more than 36 hours after the former time;
c) The race surveillance council refuse to certify the result of the race;
d) The enterprise commits a violation against the race charter;
dd) Other special cases prescribed by law.
2. The enterprise shall refund the ticket fees to bettors who placed bets on racing horses/greyhounds which are eliminated from the race before the race starts under the decision of the referee and/or the race surveillance council.
3. Tickets shall fully satisfy the requirements on bet tickets for winning prize payout prescribed by law to be eligible for refunds.
Article 22. Internal regulations on anti-money laundering
1. The enterprise shall establish and issue internal regulations on anti-money laundering according to Law on anti-laundering and guiding documents.
2. The enterprise shall promptly made amendment and/or modification of internal regulations on anti-money laundering according to the change in law, in the organizational structure, scope or the money laundering risk level. The enterprise shall disseminate internal regulations on anti-money laundering to divisions, officials and employees responsible for anti-money laundering.
Article 23. Rights and obligations of bet-organizing enterprises
1. Any bet-organizing enterprise shall have the following rights:
a) Hold betting activities according to the issued Certificate of eligibility for betting business;
b) Refuse to take bets from forbidden persons prescribed in clause 2 Article 7 of this Decree.
2. Any bet-organizing enterprise shall have the following obligations:
a) Comply with regulations on betting business specified in this Decree and relevant law provisions;
b) Hold betting activities according to the announced betting rules;
c) Take measures to ensure that only permissible persons specified in Article 7 of this Decree are allowed to place bets;
d) Pay out fully and promptly winning prizes to bettors. Certify the payout at the request of bettors;
dd) Provide papers relevant to the payout given to bettors being foreigners or overseas Vietnamese citizens as the basis for the bank eligible for foreign exchange transactions to sell foreign currencies and transfer them abroad or issue the certificate of bringing foreign currencies abroad to such persons;
e) Keep secret of the winning information at the request of bettors, unless competent authorities request such information for inspection, investigation and surveillance according to law;
g) Handle disputes and complaints sent by bettors according to the announced betting rules and law provisions;
h) Fulfill tax liabilities and other relevant law provisions during the business;
i) Take anti-money laundering measures according to law;
k) Take measures for security and social order and safety according to law;
l) Propagate, warn and guide bettors to control their betting suitable for their incomes;
m) Take responsibility before Vietnam's law for its betting business.
ORGANIZATION OF HORSE AND/OR GREYHOUND RACES TO SERVE THE BUSINESS OF BETTING THEREON
Article 24. Requirements for organizing horse and/or greyhound races
1. Only enterprises having the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing as prescribed in this Decree and enterprises specified in clause 1 Article 79 of this Decree may organize horse and/or greyhound races and use their results for betting.
2. The enterprise shall organize horse and/or greyhound races at racecourses licensed by competent authorities according to law.
3. A horse/greyhound race shall be organized only when the following requirements are fully satisfied:
a) There is racing charter established and issued by the enterprise;
b) There is a list of racing horses/greyhounds and jockeys registered in the race and information relevant thereto which is published not later than 24 hours before the beginning of the first race of the day;
c) Racing horses/greyhounds and jockeys registered in the race must fully satisfy the requirements prescribed by law and racing charter;
d) There are referees and race surveillance council as prescribed in this Decree;
dd) There are sufficient starting equipment and cameras to determine the horses/greyhounds finishing the race which are well operating, ensuring the accuracy and honesty in the organization of the race and determination of the racing results.
4. Races shall be organized according to the procedures specified in the racing charter issued by the enterprise.
1. Any enterprise running a business of betting on horse/greyhound racing shall establish a Racing charter which shall be approved by the Ministry of Culture, Sports and Tourism and issued. Racing charter shall be conformable with law and shall include the following contents:
a) Requirements for racing horses/greyhounds;
b) Requirements for jockeys;
c) Procedures for registration of racing horses/greyhounds and jockeys;
d) Procedures for ranking and arrangement of racing schedule for such horses/greyhounds;
dd) Procedures for inspection of racing horses/greyhounds before and after the race and the determination of racing horses/greyhounds ineligible for participate in a race;
e) Responsibilities and powers of horses'/greyhounds’ owners, jockeys and referees;
g) Procedures for organization of a race and the determination of racing horses/greyhounds finishing a race;
h) Persons entitled to make final decision on the racing results;
i) Winning prizes and the division of the prize between the bet-organizing enterprise and the horses/greyhounds owners;
k) Violations against regulations and handling measures therefor;
l) Dispute handling;
m) Other provisions in accordance with law to serve the management of the enterprise.
2. At least 05 working days before the day on which the betting business begins, the bet-organizing enterprise shall:
a) Send the Racing charter to the Race surveillance council according to regulations in Article 29 of this Decree;
b) Publish the Racing charter at the racecourse, the main office of the enterprise, fixed ticket sales booths and on the enterprise's website (if any).
3. Any amendment to the Racing charter shall be approved by the Ministry of Culture, Sports and Tourism. The enterprise running a business of betting on horse/greyhound racing shall send an updated Racing charter to the Race surveillance council not later than 24 hours before the time the race starts. Concurrently, the enterprise shall publish the revised Racing charter according to point b clause 2 of this Article.
Article 26. Racing horses/greyhounds
1. The enterprise shall specify the requirements for racing horses/greyhounds which are used for the business of betting on horse/greyhound racing and the following requirements:
a) Such racing horses shall be those which have been broken in and trained for racing;
b) Such racing greyhounds shall be greyhounds which have been broken in and trained for racing.
2. Racing horses and/or greyhounds participating in each race shall be registered with the enterprise running the business of betting on horse/greyhound racing according to the racing charter and have separate name and number for identification when they cross the finish line.
3. The referee and the race surveillance council may apply for examination of any racing horse/greyhound in case of necessary or if any sign of cheat is found. Violations shall be handled according to the Racing charter and law provisions.
1. The enterprise shall establish requirements for jockeys who riding horses in races serving the business of betting on horse/greyhound racing; such requirements shall be issued after being approved by the Ministry of Culture, Sports and Tourism. Any jockey shall satisfy the following requirements:
a) Being employees as prescribed by the Labor Code;
b) Having a Jockey certificate issued by an enterprise running the business of betting on horse/greyhound racing or a training institution providing jockey training;
c) Not being family of any racing horse’s owner, including spouse, parent, adoptive parent, adoptive child or natural brother or sister, whose horse participates in the race.
2. During the race, jockeys must fully comply with regulations in the Racing charter. Violations shall be handled according to the Racing charter and law provisions.
3. At least 05 working days before a horse race is organized, the enterprise running the business of betting on horse racing shall send a list of jockeys to the race surveillance council for management.
1. A referee shall be selected by the enterprise running the business of betting on horse/greyhound racing and satisfy the requirements specified by the Ministry of Culture, Sports and Tourism.
2. The enterprise shall arrange sufficient referees to ensure the tight surveillance from the inspection of racing horses/greyhounds, leading of racing horses/greyhounds to the starting line, the supervision during the development of the race and the determination of racing horses/greyhounds crossing the finish line. A Referee board shall be established which includes a main referee to make final decisions on behalf of the Referee board and take responsibility for its decisions.
3. At least 05 working days before a greyhound race is organized, the enterprise running the business of betting on greyhound racing shall send a list of referees to the race surveillance council for management.
Article 29. Race surveillance council
1. People’s Committees of the provinces where the racecourses are located shall establish Race surveillance council on the basis of the request of the Service of Finance.
2. The Race surveillance council shall consist of representatives of the Service of Finance, the Services of Culture, Sports and Tourism, provincial Police office, the Service of Agriculture and Rural development and enterprises running the business of betting on horse/greyhound racing. Depending on the scale of the betting business and the actual conditions of specific province, the People's Committee of province shall decide the composition of the Race surveillance council provided that the system is streamlined while the efficiency is ensured.
3. The Race surveillance council shall have the following functions, tasks and powers:
a) Check the compliance with requirements for organization of horse/greyhound racing according to Article 24 of this Decree. If the enterprise is not eligible to organize a horse/greyhound race, the Race surveillance council shall make a record and request the enterprise to suspend the race to apply for consideration and handling by competent authorities according to law.
b) Directly supervise the organization of horse/greyhound racing according to the announced Racing charter;
c) Append signature on the racing result minute;
d) Carry out other functions and tasks prescribed by law.
4. Operation of the Race surveillance council
a) The Race surveillance shall have tasks and powers specified in clause 3 of this Article.
b) The supervision and inspection of the Race surveillance council shall be pursuant to law on betting business, the Operation regulation of the Race surveillance council issued by the People's Committee of province on the basis of the request of the Service of Finance and the announced Racing charter.
c) All the members of the Race surveillance council shall attend when carrying the task of the council. In case of force majeure where several member of the council fail to attend, then beside representative of the bet-organizing enterprise, at least 02 other members of the Race surveillance council shall present.
d) The Race surveillance council shall operate on the principle of consensus. If there are more than one different opinions about an issue, then:
- The decision shall be approved if it is approved by more than 50% of the presented members of the Race surveillance council;
- If the numbers of approved and disapproved members are equal, the decision shall be made under the decision of the Chairperson of the Race surveillance council.
dd) The Race surveillance council shall operate under a mechanism where each member can hold several positions, except the representative of the bet-organizing enterprise.
5. The Ministry of Finance shall provide guidance on the working regulation and wage mechanism for members of the Race surveillance council and other contents relevant to the organization and operation of the council.
REQUIREMENTS AND PROCEDURES FOR ISSUANCE OF CERTIFICATE OF ELIGIBILITY FOR BETTING BUSINESS
Section 1. REGARDING BETTING ON HORSE RACING AND GREYHOUND RACING
Article 30. Requirements, composition of application and procedures for issuance of the Certificate of investment registration for the project for construction of horse racecourses and/or greyhound racecourses which covers the business of betting on horse racing and/or greyhound racing
1. Apart from the requirements prescribed in law on investment, a project for the construction of horse racecourses and/or greyhound racecourses which covers the business of betting on horse racing and/or greyhound racing shall contain:
a) Locations of horse and/or greyhound racecourses conformable to the socio-economic development planning of the area where such racecourses are located;
b) The minimum investment shall be VND 1,000 billion (one thousand billion dong) for a business of betting on horse racing and VND 300 billion (three hundred billion dong) for a business of betting on greyhound racing;
c) A plan on organization of the business of betting on horse racing or greyhound racing conformant with law;
d) A plan on investment in the technological system, technical equipment and business software to ensure their modernity and consistence to be upgraded easily and operated accurately, safely and stably;
dd) An undertaking to comply with Vietnamese and international law;
e) An undertaking to assure the social security and order and community assistance.
2. Composition of application and procedures for issuance of the Certificate of investment registration for the project for the construction of horse racecourses and/or greyhound racecourses which covers the business of betting on horse racing and/or greyhound racing.
3. If the project attracts more than one investors, the investor for the project for the construction of horse racecourses and/or greyhound racecourses which covers the business of betting on horse racing and/or greyhound racing shall be selected through bidding according to law.
4. Any enterprise running a business of betting on horse and/or greyhound racing shall be organized in form of a limited liability company or a joint-stock company.
Article 31. Requirements and composition of an application for issuance of the Certificate of eligibility for the business of betting on horse racing and/or greyhound racing
1. Any enterprise having completed the investment registration procedures specified in Article 30 of this Decree shall apply for the Certificate of eligibility for the business of betting on horse racing and/or greyhound racing before organizing the betting on horse and/or greyhound racing. Requirements for issuance of a Certificate of eligibility for the business of betting on horse racing and/or greyhound racing:
a) Having invested in the construction of horse and/or greyhound racecourses as prescribed in the Certificate of investment registration or a written decision on investment policy;
b) Having been fully equipped with a technological system, technical equipment and business software for organizing horse and/or greyhound races and the business of betting on horse and/or greyhound racing as prescribed in this Decree;
c) Having a feasible plan on the business of betting on horse and/or greyhound racing and ticket selling methods and places conformable to this Decree and law provisions.
2. An application for the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing shall contain:
a) An application form for issuance of the Certificate of eligibility for betting business;
b) A certified true copy or a non-certified copy enclosed with the original of the Certificate of investment registration or the decision on investment in the project for the construction of horse and/or greyhound racecourses which covers the business of betting on horse and/or greyhound racing and amending documents thereof (if any) which are issued by competent authorities according to laws on investment;
c) A criminal record, applicable to the enterprise’s managers/directors;
d) Documents proving that the enterprise fully satisfies the requirement specified in clause 1 of this Article;
dd) The Certificate of conformity with regulations on quality of horse and/or greyhound racecourses issued by a competent authority;
e) A business plan which contains the following main contents: the purposes of the construction, type of product, ticket selling methods and places, frequency of betting, the assessment of the business efficiency (revenues, expenditures, interests and sums to be transferred to the state budget), the environmental impact assessment, solutions for social security, order and safety, the implementation progress and time limit of the business;
g) A draft of the betting rules, the racing charter and internal regulations on anti-money laundering.
Article 32. Procedures for issuance of the Certificate of eligibility for the business of betting on horse racing and/or greyhound racing
1. The enterprise shall submit 01 application for the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing to the Ministry of Finance. Within 05 working days from the day on which the application is received, the Ministry of Finance shall notify the enterprise of the adequacy and validity of the application and request the supplementation (if necessary) and 05 copies of the application for inspection.
2. Within 90 days from the day on which the satisfactory application is received, the Ministry of Finance shall consider issuing the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing. If the application is rejected, the Ministry of Finance shall send the enterprise a written notification containing the explanation.
3. Procedures for inspection of the application
a) Within 15 days from the day on which the satisfactory application is received, the Ministry of Finance shall request in writing the opinions of relevant authorities, including the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Public Security and the People's Committee of the province where the construction of the racecourse is registered;
b) Within 30 days from the day on which the written requests for opinions of relevant authorities are sent, the Ministry of Finance shall establish an interdisciplinary mission team including the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Public Security and the People's Committee of the province where the construction of the racecourse is registered which is in charge of on-site inspection at the racecourse, the betting business premise and the main office of the enterprise applying for the Certificate of eligibility for betting business.
c) Within 15 days from the day on which the on-site inspection finishes, the authorities receiving the request for opinions shall send writings containing their opinions to the Ministry of Finance and shall be responsible for their own opinions;
d) After receiving the opinions from the relevant authorities, the Ministry of Finance shall consolidate opinions and consider whether or not to issue the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing.
4. Inspection contents
Pursuant to the provisions of this Decree, the Ministry of Finance and relevant authorities, including the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Public Security and the People's Committee of the province where the construction of the racecourse is registered shall conduct the inspection of the application according to the requirements specified in Article 31 of this Decree.
Article 33. Contents of the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing
1. A Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing shall have the following main contents:
a) Name and address of the enterprise;
b) Number and date of issue of the Certificate of investment registration or the decision on investment policy or the Certificate of Enterprise registration;
c) Legal representative of the enterprise;
d) Type of betting;
dd) Address of the racecourse;
e) Bet ticket selling methods;
g) Betting premises;
h) Effective period;
i) Other contents according to the management requirement.
2. The effective period of the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing shall be on the basis of the application sent by the enterprise which must not exceed the operating period of the project covered by the Certificate of investment registration or the written decision on the investment policy and not exceed 10 years from the day on which the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing takes effect, except cases specified in Article 79 of this Decree.
Article 34. Reissuance of the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing
1. If a Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing is lost or damaged by natural disaster or due to other objective reasons, the owner enterprise shall apply for reissuance of the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing.
2. An application for reissuance of the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing shall contain:
a) An application form for the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing;
b) A certified true copy or a non-certified copy enclosed with the original of the Certificate of investment registration or the written approval for the investment policy issued by a competent authority according to laws on investment;
c) A certified true copy or a non-certified copy enclosed with the original of the Certificate of Enterprise registration issued by a competent authority according to laws on enterprises;
d) A certified true copy of the enterprise’s Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing which was lost or damaged (if any).
3. Procedures for reissuance of the Certificate of eligibility for the business of betting on horse racing and/or greyhound racing
Within 15 days from the day on which the satisfactory application is received, the Ministry of Finance shall consider reissuing the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing which specifies the time of reissuance. The number of the reissued Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing shall be the number of the formerly issued one.
4. The effective period of the reissued Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing shall be the remaining effective period of the formerly issued one.
Article 35. Modification of the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing
1. Any enterprise wishing to modify a content of a Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing specified in clause 1 Article 33 of this Decree shall apply for modification of the Certificate.
2. An application for modification of the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing shall contain:
a) An application form for modification of the Certificate of eligibility for betting business;
b) A certified true copy or a copy enclosed with the original of the Certificate of eligibility for betting business;
c) Documents proving that the modification is conformant with the regulations in this Decree and relevant law provisions.
3. Procedures for modification of the Certificate of eligibility for the business of betting on horse racing and/or greyhound racing
Within 30 days from the day on which the satisfactory application is received, the Ministry of Finance shall preside over and cooperate with relevant authorities, including the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Public Security and the People's Committee of province where the construction of the racecourse is registered in considering issuing the modified Certificate of eligibility for betting business of the enterprise which shall specify the time of modification.
4. The effective period of the reissued Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing shall be the remaining effective period of the formerly issued one.
Article 36. Extension of the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing
1. Any enterprise having a Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing expiring according to regulations in this Decree which wishes to continue the betting business shall apply for extension of the Certificate at least 06 months before the Certificate expires.
2. Requirements for extension of the Certificate of eligibility for the business of betting on horse racing and/or greyhound racing:
a) The current Certificate of eligibility for the betting business shall be effective for at least 06 more months before the time of application for the extension;
b) The requirements specified in clause 1 Article 31 of this Decree are satisfied;
c) The betting business is concluded fulfilling business requirements by a regulatory body upon the latest periodic inspection specified in clause 2 Article 78 of this Decree.
3. An application for extension of the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing shall include:
a) An application form for extension of the Certificate of eligibility for betting business;
b) A certified copy of the Certificate of eligibility for betting business which will be effective for at least 06 more months before the time of application for the extension;
c) Documents specified in points b, c, d, dd and e clause 2 Article 31 of this Decree;
d) A certified copy of the minute of conclusion of business requirement fulfillment made by the inspection authority at periodic inspection according to regulations in clause 2 Article 78 of this Decree.
4. Procedures for extension of the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing shall be conformable with regulations in clauses 1, 2 and 3 Article 32 of this Decree.
5. Inspection contents
Pursuant to the provisions of this Decree, the Ministry of Finance and relevant authorities, including the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Public Security and the People's Committee of the province where the construction of the racecourse is registered shall conduct the inspection of the application according to the requirements specified in clause 2 of this Decree.
6. The Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing shall be extended by a time specified in the application sent by the enterprise which must not exceed the operating period of the project covered by the Certificate of investment registration or the written decision on the investment policy and not exceed 10 years from the day on which the extended Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing takes effect.
Article 37. Revocation of the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing
1. A Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing of an enterprise shall be revoked in any of the following cases:
a) The operation has not been carried out for 12 months from the date of issue of the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound;
b) The enterprise is dissolved or bankrupt according to law;
c) The Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration is revoked;
d) The betting business is concluded unconformable by the inspection authority according to regulations in point a clause 2 Article 78 of this Decree;
dd) The enterprise is concluded violating all the regulations on the business of betting on horse and/or greyhound racing by the inspection authority according to point b clause 2 Article 78 of this Decree.
2. Certificates of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing expires or is revoked under the provisions of points b and c clause 1 of this Article.
3. The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with relevant authorities including the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Public Security and the People's Committee of the province where the construction of the racecourse is registered in considering issuing decisions on revocation of the Certificate of eligibility for betting business, applicable to cases specified in points a, d and dd clause 1 of this Article. Such decisions shall be sent to the enterprise 10 days in advance of the date of revocation.
4. The enterprise shall immediately shut down its betting business at the time of revocation of the Certificate of eligibility for betting business.
5. The decision on revocation of the Certificate of eligibility for betting business of an enterprise shall be published on means of mass media by the Ministry of Finance.
Section 2. REGARDING BETTING ON INTERNATIONAL SOCCER
Article 38. Pilot international soccer betting business
1. The Government allows 01 enterprise to pilot the business of betting on international soccer. The duration of pilot international soccer betting business shall be 05 years since the day on which the Certificate of eligibility for international soccer betting business is issued. After such period, the Government shall consider whether or not to continue the pilot international soccer betting business upon the assessment of the collected results.
2. Any enterprise carrying out the pilot international soccer betting business shall satisfy the following requirements:
a) The minimum charter capital shall be VND 1,000 billion (one thousand billion dong) or an equivalent amount;
b) There shall be a plan on investment in the system of technology, technical equipment and business software to ensure its modernity and consistence to be upgraded easily and operated accurately, safely and stably;
c) There shall be a feasible plan on the business of betting on international soccer and ticket selling methods and locations conformable to this Decree and law provisions.
d) An undertaking to comply with Vietnamese and international law shall be made;
dd) An undertaking to assure the social security and order and community assistance shall be made.
3. The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Justice, the Ministry of Public Security and relevant Ministries and regulatory bodies in organizing the pilot international soccer betting business.
4. The enterprise selected for pilot international soccer betting business specified in clause 3 of this Article shall carry out the investment procedures according to law on investment.
Article 39. Requirements and composition of an application for issuance of the Certificate of eligibility for international soccer betting business
1. Any enterprise selected to conduct the pilot international soccer betting business as specified in Article 38 of this Decree shall apply for the Certificate of eligibility for the business of betting on international soccer before carry out the business.
2. The enterprise shall have sufficient facilities for the business where the technological system, technical equipment and business software to shall be modern, consistent and easy to be upgraded easily and operated accurately, safely and stably to be issued the Certificate of eligibility for international soccer betting business.
3. An application for issuance of the Certificate of eligibility for international soccer betting business shall contain:
a) An application form for issuance of the Certificate of eligibility for betting business;
b) A certified true copy or a non-certified copy enclosed with the original of the Certificate of Enterprise registration issued by a competent authority according to laws on enterprises;
c) A certified true copy or a non-certified copy enclosed with the original of the Certificate of investment registration or the written decision on the investment in the business of betting on international soccer issued by a competent authority according to laws on investment;
d) A criminal record, applicable to the enterprise’s managers/directors;
dd) Documents proving that the enterprise fully satisfies the requirement specified in clause 2 of this Article;
e) A draft of the betting rules and internal regulations on anti-money laundering.
Article 40. Procedures for issuance of Certificate of eligibility for international soccer betting business
1. The enterprise shall submit 01 application for the Certificate of eligibility for international soccer betting business to the Ministry of Finance. Within 05 working days from the day on which the application is received, the Ministry of Finance shall notify the enterprise of the adequacy and validity of the application and request the supplementation (if necessary) and 05 copies of the application for inspection.
2. Within 90 days from the day on which the satisfactory application is received, the Ministry of Finance shall consider issuing the Certificate of eligibility for betting business. If the application is rejected, the Ministry of Finance shall send the enterprise a written notification containing the explanation.
3. Procedures for inspection of the application
a) Within 15 days from the day on which the satisfactory application is received, the Ministry of Finance shall request in writing the opinions of relevant authorities, including the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Public Security and the People's Committee of the province where the enterprise carried out the investment registration;
b) Within 30 days from the day on which the written requests for opinions of relevant authorities are sent, the Ministry of Finance shall establish an interdisciplinary mission team including the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Public Security and the People's Committee of the province where the enterprise carried out the investment registration which is in charge of on-site inspection at the betting area and the main office of the enterprise applying for the Certificate of eligibility for betting business;
c) Within 15 days from the day on which the on-site inspection finishes, the authorities receiving the request for opinions shall send writings containing their opinions to the Ministry of Finance and shall be responsible for their own opinions;
d) After receiving the opinions from the relevant authorities, the Ministry of Finance shall consolidate opinions and consider whether or not to issue the Certificate of eligibility for betting business.
4. Inspection contents
Pursuant to the provisions of this Decree, the Ministry of Finance and relevant authorities, including the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Public Security and the People's Committee of the province where the enterprise carried out the investment registration shall conduct the inspection of the application according to the requirements specified in Article 39 of this Decree.
Article 41. Contents of the Certificate of eligibility for international soccer betting business
1. A Certificate of eligibility for international soccer betting business shall contain the contents specified in point a, b, c, d, e, g, h and i of clause 1 Article 33 of this Decree.
2. The effective period the Certificate of eligibility for international soccer betting business shall be 05 years since the day it takes effect.
Article 42. Revocation of the Certificate of eligibility for international soccer betting business
During the pilot international soccer betting business, if the enterprise commits a violation against regulations on investment or is concluded against all the regulations on the organization of the business of betting on international soccer by the inspection authority according to regulations in point b clause 2 Article 78 of this Decree, the Ministry of Finance shall preside over and cooperate with Ministries and regulatory bodies imposing the revocation of the Certificate of eligibility for international soccer betting business on the enterprise.
INFORMATION, ADVERTISING AND SALES PROMOTION
Article 43. Provision of information
1. The enterprise shall publish the racing charter, betting rules and information relevant to the betting events and the betting results for determine the winners.
2. The enterprise shall provide sufficiently and promptly information and figures relevant to betting business for competent authorities on their request.
3. The enterprise shall take responsibility for the accuracy and honesty of the information published and provided. Information relevant to the betting events shall ensure the honesty and have source specified.
1. Only enterprises having the Certificate of eligibility for betting business issued according to this Decree and enterprises specified in clause 1 Article 79 of this Decree shall be allowed to conduct the advertising of activities relevant to betting business.
2. The advertising of activities relevant to betting business must comply with laws on advertising. Advertisement contents:
a) Name and address of the bet-organizing enterprise;
b) Name of the bets and betting event;
c) Entities allowed to play games as specified in Article 7 of this Decree.
3. The advertising shall be performed only on panels and/or signboards in its main office, at racecourses or fixed ticket sales booths, provided that people not entering such place will not hear or see the advertisement contents. Apart from allowable forms of advertising specified in this Article, the enterprise must not carry out the advertising of activities relevant to the business of betting on horse and/or greyhound racing in any shape or form and comply with other law provisions pertaining to advertising.
Bet-organizing enterprise must not give discounts for bettors in any shape of form during the operation of betting business.
1. Fiscal years of the enterprise shall be conformable to laws on accounting.
2. Enterprises shall fulfill tax obligations and make contribution to the state budget under applicable law and the guidance of the Ministry of Finance.
3. The Ministry of Finance shall provide guidance on the financial management according to the particular characteristics of betting business.
Article 47. Accounting and reporting regimes
1. The accounting and reporting regimes of enterprises shall be in accordance with law and the guidance of the Ministry of Finance.
2. Enterprises shall separately account the turnovers and expenses related to the licensed betting business. Enterprises shall allocate the turnovers and expenses in associated with other business activities under the guidance of the Ministry of Finance.
3. The reporting on the professional operation of enterprises shall be conformable to regulations of the Ministry of Finance.
Article 48. Audit and disclosure of financial statements
1. Annual financial statements of casino-operating enterprises must be annually audited.
2. At the end of a fiscal year, bet-organizing enterprises shall disclose their financial statements according to law.
PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS
Article 49. General provisions for penalties for administrative violations
1. Chapter VII of this Decree provides for the administrative violations, forms and levels of penalties and remedial measures, power to impose penalties and level of pecuniary penalties according to each position in betting business.
2. Any organization or person relevant to the betting business who commits an administrative violation against regulations of other sectors according to provisions of other legislative documents shall be imposed penalties for administrative violations according to relevant law provisions.
Article 50. Penalties for administrative violations and remedial measures
1. Main penalties for violations against regulations on betting business:
a) Warning;
b) Pecuniary penalties.
A fine not exceeding VND 100,000,000 or VND 200,000,000 shall be imposed respectively on any individual or organization committing an administrative violation against regulations on betting business.
The fines imposed on administrative violations specified in this Decree shall be applicable to organizations, except the provisions of Article 55 of this Decree which are applicable to individuals.
The fines applicable to individuals shall be a half as much as those applicable to organizations for the same violations.
2. Additional penalties for violations against regulations on betting business:
Limited suspension of the Certificate of eligibility for betting business.
3. Apart from penalties specified in clause 1 and clause 2 of this Article, depending on the nature and severity of the violations, the organizations and/or individuals committing the violations may incur one or multiple remedial measures as follows:
a) Forcible correction of the information which has been announced and/or provided insufficiently and/or inaccurately;
b) Forcible transfer of illegal earnings from administrative violations to the state budget.
Article 51. Violation against regulations on the management and use of Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing
1. A fine of from VND 90,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on the falsification of the Certificate of eligibility for betting business.
2. A fine of from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed on the lease out, lending or transfer of the Certificate of eligibility for betting business.
3. A fine of from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed on casino business without a Certificate of eligibility for betting business, except enterprises specified in clause 1 Article 79 of this Decree.
4. Additional penalties:
A 06 to 12 - month suspension of the Certificate of eligibility for betting business shall be imposed on the administrative violations specified in clause 2 this Article.
5. Remedial measures:
Forcible transfer of illegal benefits from the administrative violations specified in clauses 2 and 3 of this Article to the state budget.
Article 52. Violations against regulations on location of casinos
1. A fine of from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed on any of the following acts:
a) Cooperation with other persons placing and taking bets illegally to share the risk;
b) Provision of information about the betting ratios without the permission of or authority by the bet-organizing enterprise.
2. A fine of from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed on any of the following acts:
a) Running a betting business exceeding the business scope permitted by a competent authority according to law;
b) Take advantage of the betting event to place bets or take bets illegally.
3. Additional penalties:
A 06 to 12 - month suspension of the Certificate of eligibility for betting business shall be imposed on the administrative violations specified in clause 2 this Article.
4. Remedial measures:
Forcible transfer of illegal benefits from the administrative violations specified in this Article to the state budget.
Article 53. Violations against regulations pertaining to the betting forms and types of bets
1. A fine of from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed on any enterprise which takes bets in contrary to Article 6 of this Decree.
2. Additional penalties:
a) A 06 to 12 - month suspension of the Certificate of eligibility for betting business shall be imposed on the administrative violations specified in clause 1 of this Article;
b) A 12 to 18 - month suspension of the Certificate of eligibility for betting business shall be imposed on the repetition of administrative violations specified in this Article.
3. Remedial measures:
Forcible transfer of illegal benefits from the administrative violations specified in this Article to the state budget.
Article 54. Violations against regulations on management of bettors
1. A fine of from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on any enterprise which sells tickets to persons who are not permissible to place bets as prescribed in clause 2 Article 7 of this Decree.
2. A fine of from VND 90,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on any entity lend out money to bettors for placing bets.
3. Remedial measures:
Forcible transfer of illegal benefits from the administrative violations specified in this Article to the state budget.
Article 55. Violations against regulations on obligations of bettors
1. A warning shall be imposed on any persons not permissible to place bets as prescribed in clause 2 Article 7 of this Decree who purposefully buy tickets to place bets.
2. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on the falsification of the betting ticket to receive the winning prize.
3. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on any of the following acts:
a) Forging betting tickets to receive prizes;
b) Illegal arrangement to fix the result of the event;
c) Forging the betting results.
4. Remedial measures:
Forcible transfer of illegal benefits from the administrative violations specified in clauses 2 and 3 of this Article to the state budget.
Article 56. Violations against regulations on establishment, issuance and announcement of Racing charter and Betting rules
1. A fine of from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on any of the following acts:
a) Failure to send the Betting rules to regulatory bodies as prescribed in Article 9 of this Decree;
b) Failure to send the Racing charter to the Race surveillance council according to regulations in Article 25 of this Decree.
2. A fine of from VND 90,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on any of the following acts:
a) Failure to publish the Betting rules as prescribed in Article 9 of this Decree;
b) Failure to publish the Racing charter as prescribed in Article 25 of this Decree.
3. A fine of from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed on any of the following acts:
a) Failure to establish and publish the Betting rules as prescribed in Article 9 of this Decree;
b) Failure to establish and publish the Racing rules as prescribed in Article 25 of this Decree.
4. Additional penalties:
A 06 to 12 - month suspension of the Certificate of eligibility for betting business shall be imposed on the administrative violations specified in clause 3 this Article.
Article 57. Violations against regulations on location of fixed ticket sales booths
1. A fine of from VND 90,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on any enterprise which establishes fixed ticket sales booths in contrary to Article 14 of this Decree.
2. Remedial measures:
Forcible transfer of illegal benefits from the administrative violations specified in this Article to the state budget.
Article 58. Violations against regulations on sale of bet tickets
1. A fine of from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed on any enterprise that sales bet tickets in a way not allowed by competent authorities according to law.
2. Additional penalties:
a) A 06 to 12 - month suspension of the Certificate of eligibility for betting business shall be imposed on the administrative violations specified in clause 1 this Article;
b) A 12 to 18 - month suspension of the Certificate of eligibility for casino business shall be imposed on the repetition of the administrative violation specified in clause 1 this Article.
3. Remedial measures:
Forcible transfer of illegal benefits from the administrative violations specified in this Article to the state budget.
Article 59. Violations against regulations pertaining to the frequency of organization of betting and time of bet taking
1. A fine of from VND 90,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on violations against regulations on time of bet taking.
2. A fine of from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed on violations against regulations on frequency of bet taking.
3. Additional penalties:
A 06 to 12 - month suspension of the Certificate of eligibility for betting business shall be imposed on the administrative violations specified in clause 2 this Article.
4. Remedial measures:
Forcible transfer of illegal benefits from the administrative violations specified in this Article to the state budget.
Article 60. Violations against regulations on bet tickets
1. A fine of from VND 90,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on any enterprise that sales bet tickets which are unconformable to law.
2. A fine of from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed on any enterprise that sales bet tickets which have face value lower than the minimum level or higher than the maximum level prescribed by law.
3. Additional penalties:
A 06 to 12 - month suspension of the Certificate of eligibility for betting business shall be imposed on the administrative violations specified in clause 2 this Article.
4. Remedial measures:
Forcible transfer of illegal benefits from the administrative violations specified in this Article to the state budget.
Article 61. Violations against regulations on bet ticket agent
1. A fine of from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on the failure to comply with regulations on fulfillment of payment obligation of bet ticket agent according to law on secured transactions.
2. A fine of from VND 90,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on the conclusion of agency contracts with organizations and persons that do not satisfy the requirements specified in Article 18 of this Decree.
Article 62. Violations against regulations on prize pay-out, payout percentage and payout methods
1. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on any enterprise fails to conform with regulations on time of pay-out to winning bettors.
2. A fine of from VND 90,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on any of the following acts:
a) Knowingly provision of information about the results unconformable to the minute of the Race surveillance council or the conclusion of the referee of the international soccer match or the results officially announced by the event organizer;
b) Pay-out of winning prizes unconformable to regulations in Article 10 of this Decree;
c) Establishment of payout percentage lower than the minimum level specified in Article 11 of this Decree;
d) Certification of prizes for ineligible persons or with values unconformable to the actual one.
3. Remedial measures:
Forcible transfer of illegal benefits from the administrative violations specified in this Article to the state budget.
Article 63. Violations against regulations on organization of horse and/or greyhound racing
1. A fine of from VND 90,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on any entity committing violations against regulations on racing horses, greyhounds, jockeys and referees provided for in this Decree.
2. A fine of from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed on any entity not satisfying requirements for horse and/or greyhound racing specified in Article 24 of this Decree.
3. Additional penalties:
A 03 to 06 - month suspension of the Certificate of eligibility for betting business shall be imposed on the administrative violations specified in clause 2 this Article.
Article 64. Violations against regulations on information announcement and provision
1. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on any entity that announces or provides insufficient or inaccurate information.
2. Remedial measures:
Forcible correction of the information which has been announced and/or provided insufficiently and/or inaccurately.
Article 65. Violations against regulations on anti-money laundering
1. A fine of from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on any of the following acts:
a) Failure to update identity information about customers;
b) Failure to issue procedures for management of risks in transactions relevant to model technicals;
c) Failure to classify customers according to the level of risks of money laundering;
d) Failure to build a system of risk management to determine foreign customers being individuals who have political influences;
dd) Failure to inspect customers according to the warning list before carry out the transaction;
e) Failure to make reports on transactions with high value, suspicious transactions and or transactions for money laundering for terrorism financing.
2. A fine of from VND 90,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on any of the following acts:
a) Failure to take measures of transaction postponement, account freeze and/or property sealing or impoundment of property under the decision of competent authorities;
b) Failure to establish and issue internal regulations on anti-money laundering;
c) Organization of or facilitation for money laundering.
3. Additional penalties:
A 03 to 06 - month suspension of the Certificate of eligibility for betting business shall be imposed on the administrative violations specified in clause 2 this Article.
Article 66. Violations against regulations on sales promotion
1. A fine of from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed on any enterprise knowingly conducts sales promotion activities.
2. Additional penalties:
A 06 to 12 - month suspension of the Certificate of eligibility for betting business shall be imposed on the administrative violations specified in this Article.
Article 67. Violations against regulations on reporting regime
1. A warning shall be imposed on any of the following violations:
a) Failure to send sufficient reports to competent authorities according to law;
b) Failure to send reports to competent authorities punctually according to law; 2. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on any entity that includes insufficient or inaccurate information and data in the reports sent to competent authorities.
3. Remedial measures:
Forcible correction of the information which has been announced and/or provided insufficiently and/or inaccurately, applicable to violations specified in clause 2 of this Article.
Article 68. Power to impose penalties for administrative violations and keep administrative violation records
1. Financial inspectors of all levels who are on duty shall be entitles to impose warnings.
2. Powers of Chief Inspectors of Services of Finance:
a) Impose warnings;
b) Impose fines up to VND 50,000,000;
c) Take remedial measures specified in clause 3 Article 50 of this Decree.
3. Powers of the Leader of the specialized inspectorate of the Ministry of Finance:
a) Impose warnings;
b) Impose fines up to VND 140,000,000;
c) Take remedial measures specified in clause 3 Article 50 of this Decree.
4. Powers of Chief Inspector of the Ministry of Finance:
a) Impose warnings;
b) Impose fines up to VND 200,000,000;
c) Impose a limited revocation of the Certificate of eligibility for betting business as prescribed in this Decree;
d) Take remedial measures specified in clause 3 Article 50 of this Decree.
5. The power to impose a fine specified in this Article applies to organizations; that applies to individuals shall be a haft as much.
6. Apart from the persons with powers to impose penalties specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, any person having the power to impose penalties for administrative violations and working at a People's Committee of province or a police office according to the Law on Actions against administrative violations who, within his/her functions and tasks, finds an administrative violation in such sector or in the area under his/her management may apply regulations in this Decree to impose penalties.
7. Persons competent to take administrative violation records are persons entitled to impose penalties specified in this Article and officials and civil servants who are on duty.
STATE MANAGEMENT AND INSPECTION
Article 69. Government's responsibilities
1. The Government shall ensure the consistency in the state management of betting business.
2. Assign the Ministry of Finance to research and request the Government to decide on the promulgation of policy on management of betting business within their competence.
Article 70. Responsibilities of the Prime Minister
Decide on selection of several provinces and central-affiliated cities to conduct the pilot business of betting on international football according to point a clause 2 Article 13 of this Decree.
Article 71. Responsibilities of the Ministry of Finance
The Ministry of Finance shall take responsibility before the Government for state management of betting business. To be specific:
1. Research, establish and request competent authorities to promulgate policies on management of betting business.
2. Promulgate and guide the implementation of legislative documents on betting business within its competence.
3. Carry out the issuance, reissuance, modification, extension and revocation of Certificates of eligibility for betting business.
4. Conduct inspection and impose penalties for violations against regulations on betting business within the competence specified in this Decree and according to law.
5. Fulfill other tasks pertaining to betting business which are assigned by the Government and/or the Prime Minister according to this Decree and law.
Article 72. Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment
1. Conduct inspection of the investment in projects serving betting business according to law on investment.
2. Cooperate with the Ministry of Finance in considering the issuance, modification, extension and revocation of Certificates of eligibility for betting business.
3. Cooperate with the Ministry of Finance and other Ministries, regulatory bodies and local governments in the management, surveillance and inspection of betting business.
Article 73. Responsibilities of the Ministry of Public Security
1. Promulgate or request competent authorities to promulgate or amend legislative documents and provide guidance and inspection of the compliance with law on ensuring the security and social order and safety in betting business.
2. Preside over and cooperate with relevant agencies and organizations in anti-money laundering in betting business according to law.
3. Cooperate with the Ministry of Finance in considering the issuance, modification, extension and revocation of Certificates of eligibility for betting business.
4. Cooperate with the Ministry of Finance and other Ministries, regulatory bodies and local governments in the management, surveillance and inspection of betting business.
Article 74. Responsibilities of the Ministry of Culture, Sports and Tourism
1. Issue the list of international football matches and tournaments which are selected to provide the basis for the business of betting on international football according to this Decree.
2. Cooperate with the Ministry of Finance in considering the issuance, modification, extension and revocation of Certificates of eligibility for betting business.
3. Cooperate with the Ministry of Finance and other Ministries, regulatory bodies and local governments in the management, surveillance and inspection of betting business.
4. Approve Horse or greyhound charter and jockey requirements and/or standards and issue professional regulations on referee and surveillance standards and requirements for operation of horse/greyhound racing operators according to this Decree.
Article 75. Responsibilities of the Ministry of Information and Communications
1. Direct Internet service providers, network infrastructure providers, online social network service providers and telecommunication service providers to prevent the illegal provision betting services via computer network, telecommunications network or the Internet at the request of the Ministry of Public Security.
2. Preside over and cooperate with relevant State management agencies directing press agencies and media agencies in the provision of information about the management of betting business; reinforce the propagation and mobilization of citizens not to organize or participate in illegal betting activities.
Article 76. Responsibilities of the State bank of Vietnam
Cooperate with the Ministry of Finance and other Ministries, regulatory bodies and local governments in the management, surveillance and inspection of betting business.
Article 77. Responsibilities of provincial People’s Committees
1. Take responsibility for the management of betting business in local areas according to this Decree and law provisions.
2. Cooperate with the Ministry of Finance in considering the issuance, modification, extension and revocation of Certificates of eligibility for betting business.
3. Establish Race surveillance councils to manage and supervise the organization of horse and/or greyhound racing in local areas.
4. Conduct inspection of betting business in local areas according to this Decree and law provisions.
5. Fulfill other tasks prescribed by this Decree and by law.
1. The inspection by regulatory bodies may be conducted periodically or irregularly. Irregular inspection shall be carried out only when the enterprises denote violations, when it is required for handling complaints and denunciations or fighting against misappropriation or when it is assigned by competent authorities.
2. The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Public Security, the Ministry of Culture, Sports and Tourism and relevant Ministries and regulatory bodies and the People's Committee of the province where the enterprise’s Certificate of investment registration is issued conducting inspection every 02 years for considering the ability of maintenance or revocation of the Certificate of eligibility for betting business of the enterprise or request a competent authority to consider handling according to laws. Inspection contents:
a) The compliance with requirements for issuance of the Certificate of eligibility for betting business specified in Article 31 and Article 39 of this Decree.
Particularly for enterprises specified in clause 1 Article 79 of this Decree, the compliance with the requirements for betting business licensed by competent authorities according to laws.
b) The full compliance with regulations on betting business according to this Decree, including the following main contents:
- The type of bet, the limits of betting level, bet ticket-selling methods, bet ticket sales areas, frequency of betting events and time of bet taking;
- The compliance with charters for racing, racing horses, racing greyhounds, jockeys and referees, applicable to the business of betting on horse and/or greyhound racing;
- The management of bettors, the compliance with betting rules and internal regulations on anti-money laundering;
- The compliance with law on finance, accounting and the State budget remittance obligations.
3. People's Committees of provinces and Security agencies shall decide on irregular inspection when finding violations against regulations on entities allowed to place bets and social security and order or when receiving denunciation relevant to the enterprise.
4. The inspection of the fulfillment of tax liability of the enterprise shall be in accordance with regulations of law on taxation.
Article 79. Transitional clause
1. Any enterprise having the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration which covers the business of betting on horse and/or greyhound racing or a document of a competent authority permitting the business of betting on horse and/or greyhound racing before the effective date of this Decree and has run the business of betting on horse and/or greyhound racing (including the pilot permission) may continue the business of betting on horse and/or greyhound racing according to the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission of the competent authority. If necessary, the enterprise may apply for the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing as follows:
a) An application for a Certificate of eligibility for betting business shall contain:
- An application form for the Certificate of eligibility for betting business;
- A certified true copy or a copy enclosed with the original of the effective Certificate of enterprise registration which covers the business of betting on horse and/or greyhound racing or a written permission by a competent authority for the business of betting on horse and/or greyhound racing;
- Documents specified in points c, e and g clause 2 Article 31 of this Decree.
b) The enterprise shall submit 01 application for the Certificate of eligibility for betting business to the Ministry of Finance. Within 15 days from the day on which the satisfactory application is received, the Ministry of Finance shall check the composition of the application and decide on the issuance of the Certificate of eligibility for betting business to the enterprise, where:
- The forms of betting, bet ticket selling methods and the betting area shall be determined according to the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission of competent authorities. If the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission issued by the competent authority does not specify the abovementioned contents, then the provisions of this Decree shall apply.
- The effective duration of the Certificate of eligibility for betting business shall not exceed the remaining period of operation specified in the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission issued by the competent authority. If the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission issued by the competent authority does not specify the time limit for operation, then the time limit specified in Article 33 of this Decree shall apply.
2. Regarding enterprise having the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration which covers the business of betting on horse and/or greyhound racing or a written permission issued by a competent authority for the business of betting on horse and/or greyhound racing before the effective date of this Decree and has not run the betting business:
Before running a business of betting on horse and/or greyhound racing, the enterprise shall apply for the Certificate of eligibility for betting business according to this clause.
a) Requirements for issuance of the Certificate of eligibility for betting business:
- Having an effective Certificate of enterprise registration which covers the business of betting on horse and/or greyhound racing or a written permission by a competent authority for the business of betting on horse and/or greyhound racing;
- Satisfying the requirements for running a business of betting on horse and/or greyhound racing specified in the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or a written permission by a competent authority for the business of betting on horse and/or greyhound racing. If the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission issued by the competent authority does not specify the requirements for running a business of betting on horse and/or greyhound racing, then clause 1 Article 31 of this Decree shall apply.
b) An application for a Certificate of eligibility for betting business shall contain:
- An application form for the Certificate of eligibility for betting business;
- A certified true copy or a copy enclosed with the original of an effective Certificate of investment registration or Certificate of enterprise registration which covers the betting business or a written permission by a competent authority for betting business;
- Documents proving the satisfaction of the requirements for running a business of betting on horse and/or greyhound racing specified in the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or a written permission by a competent authority for the business of betting on horse and/or greyhound racing (if any). If the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission issued by the competent authority does not specify the requirements for running a business of betting on horse and/or greyhound racing, then point d clause 2 Article 31 of this Decree shall apply;
- Documents specified in points c, dd, e and g clause 2 Article 31 of this Decree.
c) Procedures for issuance of the Certificate of eligibility for betting business shall be conformable with regulations in clauses 1, 2 and 3 Article 32 of this Decree.
d) Inspection contents
Pursuant to provisions of this Decree, the Ministry of Finance and relevant authorities specified in clause 3 Article 32 of this Decree shall conduct the inspection of the applications according to the requirements specified in point a of this clause, where:
- The forms of betting, bet ticket selling methods and the betting area shall be determined according to the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission of competent authorities. If the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission issued by the competent authority does not specify the abovementioned contents, then the provisions of this Decree shall apply.
- The effective duration of the Certificate of eligibility for betting business shall not exceed the remaining period of operation specified in the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission issued by the competent authority. If the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission issued by the competent authority does not specify the time limit for operation, then the time limit specified in Article 33 of this Decree shall apply.
Article 80. Implementary clause
1. This Decree comes into force from March 31, 2017.
2. The Minister of Finance shall preside over and cooperate with relevant Ministries and regulatory bodies in guiding the implementation of this Decree.
3. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and relevant entities are responsible for implementing this Decree./.
|
ON BEHAFT OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực