Thông tư 101/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 101/2017/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 04/10/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2017 |
Ngày công báo: | 09/11/2017 | Số công báo: | Từ số 817 đến số 818 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp bị tạm dừng tổ chức đua ngựa, đua chó
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 101/2017/TT-BTC hướng dẫn hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế.
Theo đó, Hội đồng giám sát cuộc đua được quyền yêu cầu tạm dừng hoạt động tổ chức cuộc đua ngựa, đua chó của doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
- Các thiết bị xuất phát và camera xác định ngựa đua, chó đua về đích chưa đầy đủ và không đảm bảo tính chính xác, trung thực trong việc tổ chức cuộc đua;
- Tổ chức đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó không đúng lịch và địa điểm như đã thông báo;
- Gian lận trong việc tổ chức cuộc đua;
- Hệ thống máy chủ, thiết bị đầu cuối bị ngừng hoạt động liên tục trong 30 phút trong thời gian bán vé đặt cược;
- Thời tiết hoặc bề mặt đường đua ngựa, đua chó trong tình trạng không thích hợp tổ chức đua ngựa, đua chó;
- Hệ thống không ngừng phát hành vé đặt cược trước thời điểm kết thúc nhận đặt cược.
Xem thêm tại Thông tư 101/2017/TT-BTC (có hiệu lực từ 1/12/2017).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp kinh doanh đặt cược).
2. Các đối tượng được phép tham gia đặt cược.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng liên quan đến việc cấp phép, quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật.
4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược.
1. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn xin cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược do Bộ Tài chính cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó có văn bản gửi Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Tài chính) nơi có trường đua ngựa, đua chó đề nghị thành lập Hội đồng giám sát cuộc đua với một số nội dung sau:
a) Thành phần Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó kiến nghị thành phần Hội đồng giám sát cuộc đua phù hợp với quy mô kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và điều kiện thực tế tại địa phương nơi tổ chức kinh doanh đặt cược;
b) Dự thảo Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua;
c) Nguyên tắc xác định chế độ thù lao tham gia Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Khoản 5 Điều 29 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
2. Trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó tại Khoản 1 Điều này, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có trường đua ngựa, đua chó:
a) Quyết định thành lập Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP và Khoản 3 Điều này;
b) Phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Khoản 4 Điều 29 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP.
3. Thành phần Hội đồng giám sát cuộc đua bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua là đại diện Sở Tài chính;
b) Các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua là đại diện Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và Thể thao), Sở Tư pháp, cơ quan Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Thư ký kiêm thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua là đại diện của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó.
4. Khi có sự thay đổi thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua, Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thay đổi nhân sự của Hội đồng giám sát cuộc đua trong các trường hợp sau:
a) Chuyển công tác khác;
b) Vi phạm kỷ luật tại cơ quan công tác;
c) Vi phạm kỷ luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng giám sát cuộc đua;
d) Thôi việc, nghỉ việc theo chế độ quy định;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
1. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua:
a) Chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 29 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP và Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể, điều phối, chỉ đạo các thành viên của Hội đồng giám sát cuộc đua thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao;
c) Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện các biện pháp nhằm củng cố tổ chức, hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, quy định tại Thông tư này và Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua.
2. Quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua:
a) Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh đặt cược và các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, quy định tại Thông tư này, Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua và Điều lệ đua được công bố;
b) Các quyền khác theo quy định tại Thông tư này và Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua.
a) Tuân thủ các quy định khi thực hiện nhiệm vụ theo đúng chế độ quy định, Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua và phân công của Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua;
b) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua phân công và chịu trách nhiệm về kết quả của các công việc được phân công thực hiện;
c) Kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua về các sai phạm hoặc các biểu hiện nghi vấn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để Chủ tịch Hội đồng giám sát cuộc đua xem xét, quyết định biện pháp xử ký kịp thời.
2. Quyền hạn của các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua:
Các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua được quyền bảo lưu ý kiến cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
1. Nhiệm vụ của Hội đồng giám sát cuộc đua:
a) Kiểm tra các điều kiện tổ chức đua ngựa, đua chó theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP;
b) Trực tiếp giám sát quá trình tổ chức cuộc đua ngựa, đua chó theo Điều lệ đua được công bố. Mọi thông tin có liên quan đến từng cuộc đua phải được ghi vào Biên bản theo dõi cuộc đua sau khi cuộc đua kết thúc. Hội đồng giám sát cuộc đua có trách nhiệm ký Biên bản xác nhận các kết quả đã giám sát và kết quả cuộc đua ngay sau khi kết thúc cuộc đua để làm cơ sở cho doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó công khai cho người chơi. Biên bản theo dõi cuộc đua phải có các nội dung như sau:
- Ngày và giờ tổ chức cuộc đua;
- Số lượng ngựa đua, chó đua tham dự cuộc đua;
- Số lượng, họ và tên các thành viên trong Ban Trọng tài;
- Họ và tên, số chứng chỉ nài ngựa (đối với đặt cược đua ngựa);
- Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc cuộc đua;
- Kết quả của cuộc đua;
- Các vấn đề phát sinh trong cuộc đua.
c) Giám sát việc tuân thủ các quy định về tần suất tổ chức đặt cược, thời điểm bắt đầu và kết thúc nhận đặt cược của từng cuộc đua theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP;
d) Ngay sau thời điểm kết thúc nhận đặt cược theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP, Hội đồng giám sát cuộc đua giám sát việc doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó thực hiện ngừng bán vé đặt cược trên toàn hệ thống để đảm bảo toàn bộ hệ thống không phát hành được vé đặt cược ngay sau thời điểm này.
2. Quyền hạn của Hội đồng giám sát cuộc đua:
a) Yêu cầu, chỉ định kiểm tra đối với bất kỳ con ngựa đua, chó đua tham gia cuộc đua nếu thấy cần thiết hoặc phát hiện có dấu hiệu gian lận;
b) Quyết định loại khỏi danh sách tham dự cuộc đua đối với ngựa đua, chó đua, nài ngựa khi có đủ thông tin chính xác xác nhận ngựa đua, chó đua, nài ngựa không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ đua;
c) Yêu cầu tạm dừng hoạt động tổ chức cuộc đua ngựa, đua chó của doanh nghiệp để báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:
- Các thiết bị xuất phát và camera xác định ngựa đua, chó đua về đích chưa đầy đủ và không đảm bảo tính chính xác, trung thực trong việc tổ chức cuộc đua và xác định kết quả cuộc đua;
- Tổ chức đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó không đúng lịch và địa điểm tổ chức các sự kiện đặt cược đã thông báo;
- Gian lận trong việc tổ chức cuộc đua;
- Hệ thống máy chủ, thiết bị đầu cuối bị ngừng hoạt động liên tục trong ba mươi (30) phút trong thời gian bán vé đặt cược đã công bố trong Thể lệ đặt cược;
- Thời tiết hoặc bề mặt đường đua ngựa, đua chó trong tình trạng không thích hợp tổ chức đua ngựa, đua chó;
- Hệ thống không ngừng phát hành vé đặt cược trước thời điểm kết thúc nhận đặt cược theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP.
d) Yêu cầu kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý các trường hợp vi phạm hoặc có biểu hiện gian lận trong việc tổ chức cuộc đua theo các quy định của pháp luật;
đ) Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó trang bị mới, trang bị bổ sung, nâng cấp, sửa chữa, loại bỏ và thay thế các thiết bị xuất phát và camera xác định ngựa đua, chó đua về đích không đảm bảo đủ điều kiện để phục vụ cho cuộc đua;
e) Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó thực hiện kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trường đua ngựa, đua chó theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo tổ chức các cuộc đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo đúng quy định của pháp luật.
1. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua được hưởng thù lao tham gia Hội đồng giám sát cuộc đua.
2. Chế độ thù lao tham gia Hội đồng giám sát cuộc đua do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó quy định theo nguyên tắc phù hợp với nội dung công việc, thời gian tham gia giám sát và nâng cao trách nhiệm của các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua trong việc thực hiện nhiệm vụ giám sát. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó có trách nhiệm ban hành quy chế về chế độ thù lao cho Hội đồng giám sát cuộc đua.
3. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh khoản chi chế độ thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua.
1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải thực hiện hạch toán riêng các khoản doanh thu, chi phí và lợi nhuận liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược và phải theo dõi riêng các khoản mục này trên hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
2. Trường hợp các khoản doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược gắn với hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đặt cược không hạch toán riêng được doanh thu từ hoạt động kinh doanh đặt cược với doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác thì toàn bộ khoản doanh thu không tách riêng được là doanh thu dùng để tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh đặt cược;
b) Trường hợp các khoản chi phí vừa liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược vừa gắn với hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thực hiện phân bổ các khoản chi phí theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh đặt cược so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có trách nhiệm hạch toán các khoản doanh thu, chi phí phù hợp với các chuẩn mực kế toán và hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Việc xác định doanh thu, chi phí để kê khai, tính nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh đặt cược được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế.
Doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược bao gồm:
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh đặt cược.
2. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật.
3. Doanh thu tài chính.
4. Thu nhập khác (nếu có).
Chi phí hoạt động kinh doanh đặt cược là toàn bộ chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh đặt cược được xác định theo quy định của pháp luật, trong đó một số khoản chi phí hoạt động kinh doanh đặt cược được quy định cụ thể như sau:
1. Chi phí trả thưởng là số tiền thực tế doanh nghiệp kinh doanh đặt cược trả cho người chơi trúng thưởng khi tham gia đặt cược theo quy định tại Thể lệ đặt cược và quy định của pháp luật về thuế.
2. Chi hoa hồng đại lý bán vé đặt cược:
a) Mức chi hoa hồng đại lý do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược quyết định và phải được quy định cụ thể tại Hợp đồng đại lý bán vé đặt cược ký kết giữa doanh nghiệp kinh doanh đặt cược và đại lý bán vé đặt cược;
b) Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược chỉ thanh toán tiền hoa hồng đại lý cho đại lý bán vé đặt cược sau khi đã hoàn tất việc xác nhận số lượng vé đặt cược đã tiêu thụ và đại lý bán vé đặt cược đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định trong Hợp đồng đại lý bán vé đặt cược đã ký kết;
c) Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp của các cá nhân làm đại lý bán vé đặt cược trước khi thanh toán tiền cho đại lý bán vé đặt cược theo quy định của pháp luật thuế.
3. Chi chế độ thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
4. Chi phí ủy quyền trả thưởng:
a) Việc ủy quyền trả thưởng phải được thể hiện trong Hợp đồng đại lý ký kết giữa doanh nghiệp kinh doanh đặt cược và đại lý bán vé đặt cược;
b) Mức phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý bán vé đặt cược do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược quyết định nhưng tối đa không quá 0,2% tổng giá trị giải thưởng mà đại lý bán vé đặt cược đã thanh toán theo ủy quyền.
5. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Luật kế toán và các quy định pháp luật hiện hành về kế toán.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thực hiện chế độ lưu trữ báo cáo tài chính theo quy định tại Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Đối với báo cáo tài chính:
a) Cuối kỳ kế toán quý, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải lập và gửi các báo cáo tài chính cho Cục Thuế địa phương chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý;
b) Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính năm cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính;
c) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
2. Đối với báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh:
Định kỳ 06 tháng, kết thúc năm, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải lập và gửi báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 và Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này cho Bộ Tài chính và Sở Tài chính chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
3. Trường hợp Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có yêu cầu thực hiện báo cáo đột xuất, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải thực hiện việc lập và gửi báo cáo theo yêu cầu.
1. Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh đặt cược trên địa bàn theo quy định tại Điều 77 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP, quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản pháp lý làm cơ sở cho hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua, bao gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng giám sát cuộc đua;
b) Phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng giám sát cuộc đua.
1. Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh đặt cược trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP, quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật về thuế.
1. Tuân thủ quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh đặt cược theo quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP, quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chịu trách nhiệm xây dựng, ban hành các quy chế, quy trình quản lý nghiệp vụ của doanh nghiệp về đặt cược đảm bảo minh bạch, trung thực và tuân thủ quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh đặt cược.
3. Xây dựng và ban hành quy chế về chế độ thù lao tham gia Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
ĐƠN XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐẶT CƯỢC ĐUA NGỰA/ĐUA CHÓ/THÍ ĐIỂM BÓNG ĐÁ QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 101/2017/TT-BTC ngày 04/10/2017 của Bộ Tài chính)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Kính gửi: Bộ Tài chính
Căn cứ Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
Căn cứ Thông tư số 101/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
Chúng tôi [Tên của doanh nghiệp] làm đơn đề nghị Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/thí điểm bóng đá quốc tế (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh) như sau:
I. Thông tin chung về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp
- Bằng tiếng Việt;
- Bằng tiếng nước ngoài (nếu có).
2. Loại hình doanh nghiệp.
3. Địa chỉ đặt trụ sở chính.
4. Ngành, nghề kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
5. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
6. Vốn điều lệ.
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
8. Điện thoại và email liên hệ.
II. Nội dung xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược
Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế, chúng tôi đã đáp ứng đủ các quy định tại Điều 31 (đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó), Điều 39 (đối với thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế), cụ thể:
1. …
2. …
…
Do đó, chúng tôi đề nghị được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế với các nội dung sau:
1. Loại hình đặt cược.
2. Phương thức phân phối vé đặt cược.
3. Địa bàn kinh doanh đặt cược.
4. Địa chỉ nơi đặt trường đua (áp dụng đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó).
5. Đề xuất thời hạn hoạt động kinh doanh.
6. Dự kiến kế hoạch triển khai hoạt động kinh doanh.
7. Các đề nghị khác của doanh nghiệp (nếu có).
III. Cam kết
1. Chúng tôi xin cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung trong đơn và các tài liệu kèm theo.
2. Nếu được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, chúng tôi cam kết sẽ chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến kinh doanh đặt cược và các quy định của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
|
............., ngày ...... tháng ...... năm 20..... |
Hồ sơ kèm theo: Doanh nghiệp liệt kê cụ thể từng tài liệu, hồ sơ theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP (đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó); Điều 39 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP (đối với đặt cược bóng đá quốc tế).
ĐƠN XIN CẤP LẠI/ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐẶT CƯỢC ĐUA NGỰA/ĐẶT CƯỢC ĐUA CHÓ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 101/2017/TT-BTC ngày 04/10/2017 của Bộ Tài chính)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Kính gửi: Bộ Tài chính
Căn cứ Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
Căn cứ Thông tư số 101/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ- CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
Chúng tôi [Tên của doanh nghiệp] làm đơn đề nghị Bộ Tài chính cấp lại/điều chỉnh/gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đặt cược đua chó (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh) như sau:
I. Thông tin chung về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp
- Bằng tiếng Việt;
- Bằng tiếng nước ngoài (nếu có).
2. Loại hình doanh nghiệp.
3. Địa chỉ đặt trụ sở chính.
4. Ngành, nghề kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
5. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
6. Vốn điều lệ.
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
8. Điện thoại và email liên hệ.
II. Nội dung về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được cấp
1. Tên doanh nghiệp.
2. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
4. Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp.
5. Loại hình đặt cược.
6. Phương thức phân phối vé đặt cược.
7. Địa bàn kinh doanh đặt cược.
8. Địa chỉ nơi đặt trường đua.
9. Thời hạn hoạt động kinh doanh.
III. Nêu rõ lý do, nội dung xin cấp lại/điều chỉnh/gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đặt cược đua chó
IV. Cam kết
1. Chúng tôi xin cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung trong đơn và các tài liệu kèm theo.
2. Nếu được cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chúng tôi cam kết sẽ chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến kinh doanh đặt cược đua ngựa/đặt cược đua chó và các quy định của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
|
............., ngày ...... tháng ...... năm 20..... |
Hồ sơ kèm theo: Doanh nghiệp liệt kê cụ thể từng tài liệu, hồ sơ theo quy định tại Điều 34/Điều 35/Điều 36 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP.
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐẶT CƯỢC ĐUA NGỰA/ĐUA CHÓ/THÍ ĐIỂM BÓNG ĐÁ QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 101/2017/TT-BTC ngày 04/10/2017 của Bộ Tài chính)
BỘ TÀI CHÍNH
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐẶT CƯỢC ĐUA NGỰA/ĐUA CHÓ/THÍ ĐIỂM BÓNG ĐÁ QUỐC TẾ
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Cấp lại lần thứ…: Ngày … tháng … năm … (nếu có) Điều chỉnh lần thứ…: Ngày … tháng … năm … (nếu có)
Căn cứ Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế; Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Thông tư số 101/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế; Xét đơn và hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/thí điểm bóng đá quốc tế của [Tên của doanh nghiệp] ngày ... tháng ... năm... QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/thí điểm bóng đá quốc tế cho: 1. Tên doanh nghiệp. 2. Địa chỉ doanh nghiệp. 3. Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp. Điều 2. [Tên của doanh nghiệp] được tổ chức kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/thí điểm bóng đá quốc tế với các nội dung sau: 1. Loại hình đặt cược. 2. Phương thức phân phối vé đặt cược. 3. Địa bàn kinh doanh đặt cược. 4. Địa chỉ nơi đặt trường đua (áp dụng đối với đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó). Điều 3. Thời hạn hoạt động kinh doanh [Tên của doanh nghiệp] được phép tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược trong thời hạn [ ... ] năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/thí điểm bóng đá quốc tế này có hiệu lực. Điều 4. Điều kiện hoạt động kinh doanh [Tên của doanh nghiệp] phải thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế, Thông tư số 101/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan. Điều 5. Hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/thí điểm bóng đá quốc tế 1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/thí điểm bóng đá quốc tế có hiệu lực từ ngày ký. 2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/thí điểm bóng đá quốc tế này được lập thành sáu (06) bản chính: một (01) bản cấp cho [Tên của doanh nghiệp]; một (01) bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa/đua chó/bóng đá quốc tế đăng ký đầu tư; một (01) bản gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh; ba (03) bản lưu tại Bộ Tài chính.
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Kỳ báo cáo: 6 tháng …/Năm……
(Ban hành kèm theo Thông tư số 101/2017/TT-BTC ngày 04/10/2017 của Bộ Tài chính)
Tên doanh nghiệp:
Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược:
TT |
Chỉ tiêu |
Đầu kỳ |
Thực hiện trong kỳ |
Cuối kỳ |
So với cùng kỳ năm trước (%) |
I |
TỔNG DOANH THU |
|
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh đặt cược |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
II |
TỔNG CHI PHÍ |
|
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
Chi phí từ hoạt động kinh doanh đặt cược |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
III |
THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NSNN |
|
|
|
|
1 |
Các khoản phải nộp |
|
|
|
|
|
Trong đó các khoản phải nộp từ hoạt động kinh doanh đặt cược |
|
|
|
|
2 |
Các khoản đã nộp |
|
|
|
|
|
Trong đó các khoản đã nộp từ hoạt động kinh doanh đặt cược |
|
|
|
|
IV |
KẾT QUẢ KINH DOANH (LÃI/LỖ) |
|
|
|
|
|
…………., ngày … tháng … năm … |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐẶT CƯỢC
Kỳ báo cáo: 6 tháng …/Năm……
(Ban hành kèm theo Thông tư số 101/2017/TT-BTC ngày 04/10/2017 của Bộ Tài chính)
Tên doanh nghiệp:
Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược:
TT |
Chỉ tiêu |
Đầu kỳ |
Thực hiện trong kỳ |
Cuối kỳ |
So với cùng kỳ năm trước (%) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
I |
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh đặt cược |
|
|
|
|
1 |
Doanh thu sản phẩm đặt cược A |
|
|
|
|
2 |
Doanh thu sản phẩm đặt cược B |
|
|
|
|
3 |
……. |
|
|
|
|
II |
Chi phí hoạt động kinh doanh đặt cược |
|
|
|
|
1 |
Chi phí trả thưởng |
|
|
|
|
|
1.1. Chi trả thưởng sản phẩm đặt cược A |
|
|
|
|
|
1.2. Chi trả thưởng sản phẩm đặt cược B |
|
|
|
|
|
1.3. …………. |
|
|
|
|
2 |
Chi hoa hồng đại lý bán vé đặt cược |
|
|
|
|
3 |
Chi thù lao Hội đồng giám sát cuộc đua |
|
|
|
|
4 |
Chi phí khác |
|
|
|
|
III |
Các khoản phải nộp từ hoạt động kinh doanh đặt cược |
|
|
|
|
1 |
Thuế giá trị gia tăng |
|
|
|
|
2 |
Thuế tiêu thụ đặc biệt |
|
|
|
|
3 |
Thuế thu nhập doanh nghiệp |
|
|
|
|
IV |
Các khoản đã nộp từ hoạt động kinh doanh đặt cược |
|
|
|
|
1 |
Thuế giá trị gia tăng |
|
|
|
|
2 |
Thuế tiêu thụ đặc biệt |
|
|
|
|
3 |
Thuế thu nhập doanh nghiệp |
|
|
|
|
V |
Kết quả kinh doanh từ hoạt động kinh doanh đặt cược (Lãi/Lỗ) |
|
|
|
|
|
…………., ngày … tháng … năm … |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 101/2017/TT-BTC |
Hanoi, October 04, 2017 |
GUIDELINES FOR SOME ARTICLE OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 06/2017/ND-CP ON BUSINESS OF BETTING ON HORSE RACING, GREYHOUND RACING AND INTERNATIONAL SOCCER
Pursuant to the Government's Decree No. 06/2017/ND-CP dated January 24, 2017 on business of betting on horse racing, greyhound racing and international soccer;
Pursuant to the Government's Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director of the Bank and Financial Institution Finance Department;
The Minister of Finance promulgates a Circular providing guidelines for some Article of the Government's Decree No. 06/2017/ND-CP on business of betting on horse racing, greyhound racing and international soccer.
This Circular provides guidelines for some Article of the Government's Decree No. 06/2017/ND-CP on business of betting on horse racing, greyhound racing and international soccer (hereinafter referred to as Decree No. 06/2017/ND-CP).
1. Enterprises whose business involves betting on horse racing, greyhound racing and/or international soccer (hereinafter referred to as “betting enterprises”).
2. Eligible bet placers.
3. Regulatory authorities involved in the licensing, management, supervision, inspection and imposition of administrative penalties related to betting business.
4. Other organizations and individuals involved in betting business.
Article 3. Application for issuance, reissuance, revision, renewal of the certificate of eligibility for betting business
1. The specimen of the application for issuance of the certificate of eligibility for betting business is provided in Appendix 01 hereof.
2. The specimen of the application for reissuance, revision and renewal of the certificate of eligibility for betting business is provided in Appendix 02 hereof.
3. The specimen of the certificate of eligibility for betting business is provided in Appendix 03 hereof.
Article 4. Establishment of the race surveillance council
1. Before commencing the betting business, the betting enterprise shall submit a document requesting permission to establish a race surveillance council to the Department of Finance of the province in which the racecourse is located. The document shall specify:
a) Composition of the council in accordance with Clause 2 Article 29 of Decree No. 06/2017/ND-CP. The betting enterprise shall propose the composition of the council, which has to be suitable for the business scale and local conditions;
b) Draft regulations on operation of the race surveillance council;
c) Rules for paying remunerations to the council in accordance with Clause 5 Article 29 of Decree No. 06/2017/ND-CP and Clause 2 Article 8 of this Circular.
2. Within 15 days from the day on which the written request is received, the Department of Finance shall request the People’s Committee of the same province to:
a) issue a decision to establish the race surveillance council in accordance with Clause 1 and Clause 2 Article 29 of Decree No. 06/2017/ND-CP and Clause 3 of this Article; and
b) approve the operating regulations of the race surveillance council specified in Clause 4 Article 29 of Decree No. 06/2017/ND-CP.
3. Composition of the race surveillance council:
a) The chairperson of the race surveillance council is a representative of the Department of Finance;
b) Members of the race surveillance council are representatives of the Department of Culture, Sports and Tourism, the Department of Justice, the Department of Agriculture and Rural Development and provincial police authority of the same province;
c) The secretary of the race surveillance council is a representative of the betting enterprise.
4. The Department of Finance shall request the People’s Committee of the province to consider deciding the composition of the race surveillance council in the cases where one of its member:
a) is relocated;
b) violates internal regulations of his/her organization;
c) violate regulations of the race surveillance council;
d) resigns; or
dd) in other cases defined by law.
Article 5. Responsibilities and entitlements of the chairperson of the race surveillance council
1. The chairperson of the race surveillance council has the responsibility to:
a) Take responsibility for the performance of the race surveillance council according to Clause 3 and Clause 4 Article 29 of Decree No. 06/2017/ND-CP and its operating regulations;
b) Assign suitable tasks and coordinate operation of members of the race surveillance council;
c) Submit periodic and ad hoc reports on operation of the race surveillance council to the People’s Committee of the province; take measures to improve the organization and operation of the race surveillance council ensuring conformity with regulations of law, this Circular and operation regulations of the council.
2. The chairperson of the race surveillance council is entitled to:
a) request the betting enterprise and members of the race surveillance council to adhere to regulations of law, this Circular, operating regulations of the council and the published race charter;
b) exercise other entitlements specified in this Circular and operating regulations of the council.
Article 6. Responsibilities and entitlements of members of the race surveillance council
1. Every member of the race surveillance council has the responsibility to:
a) adhere to regulations in performance of their duties; comply with requests of the chairperson of the race surveillance council;
b) perform the tasks given by the chairperson of the race surveillance council and take responsibility for such performance;
c) promptly inform the chairperson of the race surveillance council of violations or suspicions found during performance of their duties.
2. Members of the race surveillance council are entitled to have their opinions recorded in the performance of their duties.
Article 7. Responsibilities and entitlements of the race surveillance council
1. The chairperson of the race surveillance council has the responsibility to:
a) Inspect fulfillment of the conditions for holding a horse race or dog race specified in Article 24 of Decree No. 06/2017/ND-CP;
b) Directly supervise the race according to the published charter. All information about each race must be written in the race record after the race ends. The race surveillance council shall sign the record to confirm the race result right after the race ends. The record shall be made publicly available to bet placers. Mandatory contents of a race record:
- Date and time of the race;
- Quantity of horses or dogs in the race;
- Quantity and full names of the referees;
- Full name and certificate numbers of the jockeys (for horse races);
- Beginning time and ending time;
- The race result;
- Issues that arise during the race.
c) Supervise conformity with regulations on frequencies of bets, beginning and closing time of bet taking according to Article 15 of Decree No. 06/2017/ND-CP;
d) At the ending time of bet taking specified in Clause 2a Article 15 of Decree No. 06/2017/ND-CP, the race surveillance council shall make sure the betting enterprise does not take bets anywhere in the system to ensure that no bet ticket is issued after such time.
2. The race surveillance council is entitled to:
a) request inspection of any race horse or dog where necessary or on suspicion of cheating;
b) remove any horse, dog or jockey that fails to satisfy all conditions specified by law or the race charter upon receipt of reliable information;
c) request suspension of the race and request a competent authority to handle the following cases:
- The devices and cameras serving identification of the winning horse or dog are not adequate or reliable;
- The time or location of the race and betting are different from announced ones;
- Cheating is suspected;
- The server system or terminal device is continuously suspended for 30 minutes during the time for selling bet tickets specified in the charter;
- The weather or surface of the race track is not appropriate for the race;
- The system fails to stop selling bet tickets before the ending time of bet taking specified in Clause 2a Article 15 of Decree No. 06/2017/ND-CP.
d) request a competent authority to impose disciplinary penalties or carry out an investigation in case of violations or suspected fraud in organization of the race;
dd) request the betting enterprise to replace unreliable starting device and cameras serving identification of the winning horse or dog;
e) request the betting enterprise to carry out periodic maintenance of the equipment of the racecourse in order to ensure conformity with law of horse races/dog races and betting business.
Article 8. Remunerations of the race surveillance council
1. The chairperson and members of the race surveillance council will receive remunerations for their participation in the council.
2. The remunerations shall be decided by the betting enterprise according to the workload, working time and responsibility of the council members. The betting enterprise shall issue regulations on remunerations of the race surveillance council.
3. The betting enterprise may include such remunerations in its operating costs.
FINANCE MANAGEMENT, ACCOUNTING, AUDIT AND REPORTING
Article 9. Rules for recording and managing revenues and expenditures
1. The betting enterprise shall separately record the revenues, expenditures and profits related to the betting business on its accounting documents and financial statements.
2. Regarding the revenues, expenditures and profits related to the betting business associated with other business activities of the enterprise:
a) If the betting enterprise fails to separate revenues from the betting business from revenues from other activities, the inseparable revenues shall apply excise tax on betting business;
b) Expenditures on both betting business and other business activities shall be recorded according to the ration (%) of revenue from betting business to total revenue of the enterprise.
3. The betting enterprise shall record the revenues and expenditures in accordance with accounting standards and instructions in this Circular.
4. The revenues and expenditures as the basis for payment of tax on betting business shall be determined in accordance with applicable tax law.
Article 10. Other incomes and revenues
Other incomes and revenues of a betting enterprise include:
1. Revenue from betting business.
2. Revenue from business activities other than betting business.
3. Financial revenues.
4. Other incomes (if any).
Expenditures on betting business are the expenditures serving the betting business determined in accordance with law. Some specific expenditures on betting business:
1. Payout is the amount of money paid by the betting enterprise to bet winners in accordance with the betting rules and tax law.
2. Payment of commissions to bet ticket agents:
a) The commission rate shall be decided by the betting enterprise and specified in the agent contract between the betting enterprise and the bet ticket agents;
b) The betting enterprise only pays commissions to a bet ticket agent after the sales of bet tickets have been confirmed and the agent has fulfill all obligations specified in the agent contract;
c) The betting enterprise shall withhold personal income tax payable by employees of the bet ticket agent before paying commission according to tax law.
3. Payment of remunerations to members of the race surveillance council specified in Article 8 of this Circular.
4. Cost of payout authorization:
a) The payout authorization must be specified in the agent contract between the betting enterprise and the bet ticket agents;
b) The fee for payout authorization shall be decided by the betting enterprise and shall not exceed 0.2% of the payout provided by the agent under authorization.
5. Other expenditures defined by law.
Article 12. Accounting, audit and disclosure of financial statements
1. The betting enterprise shall do its accounting in accordance with the Law on Accounting and applicable tax law.
2. Annual financial statements of the betting enterprise must be audited by an independent audit organization licensed to operate in Vietnam.
3. Within 120 days from the end of the fiscal year, the betting enterprise shall disclose its financial statement in accordance with law.
4. The betting enterprise shall retain its financial statements in accordance with the Law on Accounting and its instructional documents.
1. Financial statements:
a) Within 30 days from the end of each fiscal quarter, the betting enterprise shall prepare and send a financial statement to the Provincial Department of Taxation;
b) Within 90 days from the end of each fiscal year, the betting enterprise shall send an annual financial statement to the Ministry of Finance, Department of Finance and Provincial Department of Taxation;
c) The legal representative of the betting enterprise is legally responsible for the accuracy and truthfulness of the abovementioned statements.
2. Income statements:
Every 06 month and at the end of the year, the betting enterprise shall prepare and send an income statement according to the specimen in Appendix 04 and Appendix 05 hereof to the Ministry of Finance and Department of Finance within 30 days from the end of the accounting period. The legal representative of the betting enterprise is legally responsible for the accuracy and truthfulness of the abovementioned statements.
3. In the cases where the Ministry of Finance or the People’s Committee of the province requests an ad hoc report, the betting enterprise shall comply with such request.
RESPONSIBILITY OF CERTAIN ORGANIZATIONS
Article 14. Responsibilities of Departments of Finance
1. Offer counsel to the People’s Committee of the same province on management, supervision, inspection of betting business in the province in accordance with Article 77 of Decree No. 06/2017/ND-CP, this Circular and relevant regulations of law.
2. Request the People’s Committee of the province to promulgate legal documents that are basis for operation of the race surveillance councils, including:
a) Decisions on establishment of race surveillance councils;
b) Approval for operating regulations of race surveillance councils.
Article 15. Responsibilities of the Provincial Department of Taxation
1. Cooperate with the Department of Finance and relevant authorities in management, supervision, inspection of betting business in the province in accordance with Decree No. 06/2017/ND-CP, this Circular and relevant regulations of law.
2. Take responsibility for management and inspection of fulfillment of tax liability of betting enterprises in accordance with tax law.
Article 16. Responsibilities of betting enterprises
1. Adhere to regulations on betting business in Decree No. 06/2017/ND-CP, this Circular and relevant regulations of law.
2. Take responsibility for development and issuance of internal regulations and betting processes, ensuring transparency, accuracy and conformity with regulations of law on betting business.
3. Develop and issue internal regulations on remunerations of the race surveillance council in accordance with Clause 2 Article 8 of this Circular.
1. This Circular comes into force from December 01, 2017.
2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.
|
PP MINISTER |