Chương III Thông tư 101/2017/TT-BTC: Quản lý tài chính, chế độ kế toán, kiểm toán và chế độ báo cáo
Số hiệu: | 101/2017/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 04/10/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2017 |
Ngày công báo: | 09/11/2017 | Số công báo: | Từ số 817 đến số 818 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp bị tạm dừng tổ chức đua ngựa, đua chó
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 101/2017/TT-BTC hướng dẫn hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế.
Theo đó, Hội đồng giám sát cuộc đua được quyền yêu cầu tạm dừng hoạt động tổ chức cuộc đua ngựa, đua chó của doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
- Các thiết bị xuất phát và camera xác định ngựa đua, chó đua về đích chưa đầy đủ và không đảm bảo tính chính xác, trung thực trong việc tổ chức cuộc đua;
- Tổ chức đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó không đúng lịch và địa điểm như đã thông báo;
- Gian lận trong việc tổ chức cuộc đua;
- Hệ thống máy chủ, thiết bị đầu cuối bị ngừng hoạt động liên tục trong 30 phút trong thời gian bán vé đặt cược;
- Thời tiết hoặc bề mặt đường đua ngựa, đua chó trong tình trạng không thích hợp tổ chức đua ngựa, đua chó;
- Hệ thống không ngừng phát hành vé đặt cược trước thời điểm kết thúc nhận đặt cược.
Xem thêm tại Thông tư 101/2017/TT-BTC (có hiệu lực từ 1/12/2017).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải thực hiện hạch toán riêng các khoản doanh thu, chi phí và lợi nhuận liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược và phải theo dõi riêng các khoản mục này trên hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
2. Trường hợp các khoản doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược gắn với hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đặt cược không hạch toán riêng được doanh thu từ hoạt động kinh doanh đặt cược với doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác thì toàn bộ khoản doanh thu không tách riêng được là doanh thu dùng để tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh đặt cược;
b) Trường hợp các khoản chi phí vừa liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược vừa gắn với hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thực hiện phân bổ các khoản chi phí theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh đặt cược so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có trách nhiệm hạch toán các khoản doanh thu, chi phí phù hợp với các chuẩn mực kế toán và hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Việc xác định doanh thu, chi phí để kê khai, tính nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh đặt cược được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế.
Doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược bao gồm:
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh đặt cược.
2. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật.
3. Doanh thu tài chính.
4. Thu nhập khác (nếu có).
Chi phí hoạt động kinh doanh đặt cược là toàn bộ chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh đặt cược được xác định theo quy định của pháp luật, trong đó một số khoản chi phí hoạt động kinh doanh đặt cược được quy định cụ thể như sau:
1. Chi phí trả thưởng là số tiền thực tế doanh nghiệp kinh doanh đặt cược trả cho người chơi trúng thưởng khi tham gia đặt cược theo quy định tại Thể lệ đặt cược và quy định của pháp luật về thuế.
2. Chi hoa hồng đại lý bán vé đặt cược:
a) Mức chi hoa hồng đại lý do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược quyết định và phải được quy định cụ thể tại Hợp đồng đại lý bán vé đặt cược ký kết giữa doanh nghiệp kinh doanh đặt cược và đại lý bán vé đặt cược;
b) Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược chỉ thanh toán tiền hoa hồng đại lý cho đại lý bán vé đặt cược sau khi đã hoàn tất việc xác nhận số lượng vé đặt cược đã tiêu thụ và đại lý bán vé đặt cược đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định trong Hợp đồng đại lý bán vé đặt cược đã ký kết;
c) Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp của các cá nhân làm đại lý bán vé đặt cược trước khi thanh toán tiền cho đại lý bán vé đặt cược theo quy định của pháp luật thuế.
3. Chi chế độ thù lao cho các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
4. Chi phí ủy quyền trả thưởng:
a) Việc ủy quyền trả thưởng phải được thể hiện trong Hợp đồng đại lý ký kết giữa doanh nghiệp kinh doanh đặt cược và đại lý bán vé đặt cược;
b) Mức phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý bán vé đặt cược do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược quyết định nhưng tối đa không quá 0,2% tổng giá trị giải thưởng mà đại lý bán vé đặt cược đã thanh toán theo ủy quyền.
5. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Luật kế toán và các quy định pháp luật hiện hành về kế toán.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thực hiện chế độ lưu trữ báo cáo tài chính theo quy định tại Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Đối với báo cáo tài chính:
a) Cuối kỳ kế toán quý, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải lập và gửi các báo cáo tài chính cho Cục Thuế địa phương chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý;
b) Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính năm cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính;
c) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
2. Đối với báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh:
Định kỳ 06 tháng, kết thúc năm, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải lập và gửi báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 và Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này cho Bộ Tài chính và Sở Tài chính chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
3. Trường hợp Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có yêu cầu thực hiện báo cáo đột xuất, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải thực hiện việc lập và gửi báo cáo theo yêu cầu.
FINANCE MANAGEMENT, ACCOUNTING, AUDIT AND REPORTING
Article 9. Rules for recording and managing revenues and expenditures
1. The betting enterprise shall separately record the revenues, expenditures and profits related to the betting business on its accounting documents and financial statements.
2. Regarding the revenues, expenditures and profits related to the betting business associated with other business activities of the enterprise:
a) If the betting enterprise fails to separate revenues from the betting business from revenues from other activities, the inseparable revenues shall apply excise tax on betting business;
b) Expenditures on both betting business and other business activities shall be recorded according to the ration (%) of revenue from betting business to total revenue of the enterprise.
3. The betting enterprise shall record the revenues and expenditures in accordance with accounting standards and instructions in this Circular.
4. The revenues and expenditures as the basis for payment of tax on betting business shall be determined in accordance with applicable tax law.
Article 10. Other incomes and revenues
Other incomes and revenues of a betting enterprise include:
1. Revenue from betting business.
2. Revenue from business activities other than betting business.
3. Financial revenues.
4. Other incomes (if any).
Expenditures on betting business are the expenditures serving the betting business determined in accordance with law. Some specific expenditures on betting business:
1. Payout is the amount of money paid by the betting enterprise to bet winners in accordance with the betting rules and tax law.
2. Payment of commissions to bet ticket agents:
a) The commission rate shall be decided by the betting enterprise and specified in the agent contract between the betting enterprise and the bet ticket agents;
b) The betting enterprise only pays commissions to a bet ticket agent after the sales of bet tickets have been confirmed and the agent has fulfill all obligations specified in the agent contract;
c) The betting enterprise shall withhold personal income tax payable by employees of the bet ticket agent before paying commission according to tax law.
3. Payment of remunerations to members of the race surveillance council specified in Article 8 of this Circular.
4. Cost of payout authorization:
a) The payout authorization must be specified in the agent contract between the betting enterprise and the bet ticket agents;
b) The fee for payout authorization shall be decided by the betting enterprise and shall not exceed 0.2% of the payout provided by the agent under authorization.
5. Other expenditures defined by law.
Article 12. Accounting, audit and disclosure of financial statements
1. The betting enterprise shall do its accounting in accordance with the Law on Accounting and applicable tax law.
2. Annual financial statements of the betting enterprise must be audited by an independent audit organization licensed to operate in Vietnam.
3. Within 120 days from the end of the fiscal year, the betting enterprise shall disclose its financial statement in accordance with law.
4. The betting enterprise shall retain its financial statements in accordance with the Law on Accounting and its instructional documents.
1. Financial statements:
a) Within 30 days from the end of each fiscal quarter, the betting enterprise shall prepare and send a financial statement to the Provincial Department of Taxation;
b) Within 90 days from the end of each fiscal year, the betting enterprise shall send an annual financial statement to the Ministry of Finance, Department of Finance and Provincial Department of Taxation;
c) The legal representative of the betting enterprise is legally responsible for the accuracy and truthfulness of the abovementioned statements.
2. Income statements:
Every 06 month and at the end of the year, the betting enterprise shall prepare and send an income statement according to the specimen in Appendix 04 and Appendix 05 hereof to the Ministry of Finance and Department of Finance within 30 days from the end of the accounting period. The legal representative of the betting enterprise is legally responsible for the accuracy and truthfulness of the abovementioned statements.
3. In the cases where the Ministry of Finance or the People’s Committee of the province requests an ad hoc report, the betting enterprise shall comply with such request.