Chương IX Nghị định 06/2017/NĐ-CP: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 06/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/01/2017 | Ngày hiệu lực: | 31/03/2017 |
Ngày công báo: | 08/02/2021 | Số công báo: | Từ số 127 đến số 128 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và đã tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó (kể cả việc cho phép thí điểm) được tiếp tục hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã được cấp hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trường hợp có nhu cầu, doanh nghiệp làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó theo quy định sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bao gồm:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn hiệu lực, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu;
- Các hồ sơ quy định tại điểm c, e và g khoản 2 Điều 31 của Nghị định này.
b) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đến Bộ Tài chính. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính rà soát hồ sơ và quyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược cho doanh nghiệp, trong đó:
- Loại hình đặt cược, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn kinh doanh đặt cược xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định này.
- Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược tối đa bằng thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể thời hạn kinh doanh thì thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
2. Đối với doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược.
Trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó, doanh nghiệp phải làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo đúng quy định tại khoản này.
a) Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, bao gồm:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn hiệu lực, trong đó quy định được phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó;
- Đáp ứng đủ các điều kiện để được phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định điều kiện được phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó thì doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định này.
b) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bao gồm:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn hiệu lực, trong đó quy định được phép kinh doanh đặt cược hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu;
- Các hồ sơ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện được phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó (nếu có). Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định điều kiện được phép kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ quy định tại điểm d khoản 2 Điều 31 của Nghị định này;
- Các hồ sơ quy định tại điểm c, đ, e và g khoản 2 Điều 31 của Nghị định này.
c) Quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 32 của Nghị định này.
d) Nội dung thẩm định
Căn cứ quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại điểm a khoản này, trong đó:
- Loại hình đặt cược, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn kinh doanh đặt cược xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định này.
- Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược tối đa bằng thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không quy định cụ thể thời hạn kinh doanh thì thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 3 năm 2017.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn các nội dung được giao quy định chi tiết tại Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Article 79. Transitional clause
1. Any enterprise having the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration which covers the business of betting on horse and/or greyhound racing or a document of a competent authority permitting the business of betting on horse and/or greyhound racing before the effective date of this Decree and has run the business of betting on horse and/or greyhound racing (including the pilot permission) may continue the business of betting on horse and/or greyhound racing according to the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission of the competent authority. If necessary, the enterprise may apply for the Certificate of eligibility for the business of betting on horse and/or greyhound racing as follows:
a) An application for a Certificate of eligibility for betting business shall contain:
- An application form for the Certificate of eligibility for betting business;
- A certified true copy or a copy enclosed with the original of the effective Certificate of enterprise registration which covers the business of betting on horse and/or greyhound racing or a written permission by a competent authority for the business of betting on horse and/or greyhound racing;
- Documents specified in points c, e and g clause 2 Article 31 of this Decree.
b) The enterprise shall submit 01 application for the Certificate of eligibility for betting business to the Ministry of Finance. Within 15 days from the day on which the satisfactory application is received, the Ministry of Finance shall check the composition of the application and decide on the issuance of the Certificate of eligibility for betting business to the enterprise, where:
- The forms of betting, bet ticket selling methods and the betting area shall be determined according to the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission of competent authorities. If the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission issued by the competent authority does not specify the abovementioned contents, then the provisions of this Decree shall apply.
- The effective duration of the Certificate of eligibility for betting business shall not exceed the remaining period of operation specified in the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission issued by the competent authority. If the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission issued by the competent authority does not specify the time limit for operation, then the time limit specified in Article 33 of this Decree shall apply.
2. Regarding enterprise having the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration which covers the business of betting on horse and/or greyhound racing or a written permission issued by a competent authority for the business of betting on horse and/or greyhound racing before the effective date of this Decree and has not run the betting business:
Before running a business of betting on horse and/or greyhound racing, the enterprise shall apply for the Certificate of eligibility for betting business according to this clause.
a) Requirements for issuance of the Certificate of eligibility for betting business:
- Having an effective Certificate of enterprise registration which covers the business of betting on horse and/or greyhound racing or a written permission by a competent authority for the business of betting on horse and/or greyhound racing;
- Satisfying the requirements for running a business of betting on horse and/or greyhound racing specified in the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or a written permission by a competent authority for the business of betting on horse and/or greyhound racing. If the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission issued by the competent authority does not specify the requirements for running a business of betting on horse and/or greyhound racing, then clause 1 Article 31 of this Decree shall apply.
b) An application for a Certificate of eligibility for betting business shall contain:
- An application form for the Certificate of eligibility for betting business;
- A certified true copy or a copy enclosed with the original of an effective Certificate of investment registration or Certificate of enterprise registration which covers the betting business or a written permission by a competent authority for betting business;
- Documents proving the satisfaction of the requirements for running a business of betting on horse and/or greyhound racing specified in the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or a written permission by a competent authority for the business of betting on horse and/or greyhound racing (if any). If the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission issued by the competent authority does not specify the requirements for running a business of betting on horse and/or greyhound racing, then point d clause 2 Article 31 of this Decree shall apply;
- Documents specified in points c, dd, e and g clause 2 Article 31 of this Decree.
c) Procedures for issuance of the Certificate of eligibility for betting business shall be conformable with regulations in clauses 1, 2 and 3 Article 32 of this Decree.
d) Inspection contents
Pursuant to provisions of this Decree, the Ministry of Finance and relevant authorities specified in clause 3 Article 32 of this Decree shall conduct the inspection of the applications according to the requirements specified in point a of this clause, where:
- The forms of betting, bet ticket selling methods and the betting area shall be determined according to the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission of competent authorities. If the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission issued by the competent authority does not specify the abovementioned contents, then the provisions of this Decree shall apply.
- The effective duration of the Certificate of eligibility for betting business shall not exceed the remaining period of operation specified in the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission issued by the competent authority. If the Certificate of investment registration or the Certificate of enterprise registration or the written permission issued by the competent authority does not specify the time limit for operation, then the time limit specified in Article 33 of this Decree shall apply.
Article 80. Implementary clause
1. This Decree comes into force from March 31, 2017.
2. The Minister of Finance shall preside over and cooperate with relevant Ministries and regulatory bodies in guiding the implementation of this Decree.
3. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and relevant entities are responsible for implementing this Decree./.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 170. Áp dụng đối với các doanh nghiệp được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực
Điều 49. Quy định chung về xử phạt vi phạm hành chính
Điều 50. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 52. Hành vi vi phạm quy định về phạm vi kinh doanh
Điều 53. Hành vi vi phạm quy định về loại hình đặt cược và sản phẩm đặt cược
Điều 54. Hành vi vi phạm quy định về quản lý người chơi
Điều 55. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ của người chơi
Điều 56. Hành vi vi phạm quy định về xây dựng, ban hành và công bố Điều lệ đua và Thể lệ đặt cược
Điều 57. Hành vi vi phạm quy định về điểm bán vé đặt cược cố định
Điều 58. Hành vi vi phạm quy định về phương thức phân phối vé đặt cược
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về tần suất tổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược
Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về vé đặt cược
Điều 61. Hành vi vi phạm quy định về đại lý bán vé đặt cược
Điều 63. Hành vi vi phạm quy định về tổ chức đua ngựa, đua chó
Điều 64. Hành vi vi phạm quy định về công bố, cung cấp thông tin
Điều 65. Hành vi vi phạm quy định về phòng, chống rửa tiền
Điều 66. Hành vi vi phạm quy định về khuyến mại
Điều 67. Hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo
Điều 68. Thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính