Nghị định 137/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh đặt cược và trò chơi có thưởng
Số hiệu: | 137/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 31/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 15/01/2022 | Số công báo: | Từ số 61 đến số 62 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phạt đến 180 triệu đồng khi cho người chơi vay tiền để tham gia đặt cược
Cụ thể, mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng đối với tổ chức là 200 triệu đồng và đối với cá nhân là 100 triệu đồng. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng là 01 năm.
Theo đó, hành vi bán vé đặt cược cho các đối tượng không được phép tham gia đặt cược bị phạt từ 130 – 150 triệu đồng. Đáng chú ý, phạt từ 160 – 180 triệu đồng đối với hành vi cho người chơi vay tiền để tham gia đặt cược. Ngoài phạt tiền, người vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng nếu vi phạm lần đầu; từ 12 – 24 tháng nếu vi phạm từ lần thứ hai trở lên.
Ngoài ra, Chính phủ cũng quy định mức xử phạt đến 100 triệu đồng đối với mỗi hành vi: Giả mạo vé đặt cược để lĩnh thưởng; Dàn xếp làm sai lệch kết quả sự kiện đặt cược; Giả mạo kết quả trúng thưởng; Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;…
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
Văn bản tiếng việt
CHÍNH PHỦ ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/2021/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH ĐẶT CƯỢC VÀ TRÒ CHƠI CÓ THƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh đặt cược và trò chơi có thưởng.
Nghị định này quy định về hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng).
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng;
b) Người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến việc kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế;
b) Doanh nghiệp kinh doanh casino;
c) Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
d) Các tổ chức khác có hành vi vi phạm trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng.
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Các hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh) có thời hạn;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây theo quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này:
1. Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa.
2. Buộc tiêu hủy hoặc tái xuất các máy trò chơi, bàn trò chơi, thiết bị trò chơi có thưởng, đồng tiền quy ước vượt quá số lượng, không đúng chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng.
3. Buộc khôi phục Điểm kinh doanh casino, Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (sau đây gọi tắt là Điểm kinh doanh) đáp ứng đầy đủ các điều kiện và theo đúng địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước cấp phép kinh doanh.
4. Buộc mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để theo dõi, quản lý đầy đủ đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh.
5. Buộc thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ và bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đáp ứng đầy đủ điều kiện theo đúng quy định.
6. Buộc thực hiện việc trả thưởng cho người chơi theo đúng quy định của Thể lệ trò chơi, Thể lệ đặt cược.
7. Buộc thu hồi giấy xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng trúng thưởng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế.
8. Buộc tháo dỡ nội dung và hình thức quảng cáo không đúng quy định pháp luật.
9. Buộc thanh lý hợp đồng đã ký với các cá nhân, tổ chức không đáp ứng đủ điều kiện làm đại lý bán vé đặt cược theo quy định của pháp luật.
10. Buộc cải chính thông tin đã công bố, gửi báo cáo, cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác thông tin theo quy định pháp luật.
11. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng đối với tổ chức là 200.000.000 đồng và đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của từng chức danh đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 31 và Điều 45 Nghị định này chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh đối với cá nhân bằng ½ lần đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng là 01 năm.
2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.
3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt đối với một số hành vi vi phạm tại Chương II Nghị định này được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại Điều 8, Điều 25 và Điều 39 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày nộp hồ sơ đến Bộ Tài chính;
b) Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xoá làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 40 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm thực hiện hành vi sửa chữa, tẩy xóa; trường hợp không xác định được ngày sửa chữa, tẩy xoá làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung;
c) Đối với hành vi gửi Thể lệ trò chơi, Thể lệ đặt cược đến cơ quan quản lý nhà nước, gửi Điều lệ đua tới Hội đồng giám sát cuộc đua không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 29 và khoản 1 Điều 43 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày gửi Thể lệ trò chơi, Thể lệ đặt cược đến cơ quan quản lý nhà nước, gửi Điều lệ đua Hội đồng giám sát cuộc đua;
d) Đối với hành vi thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước khi thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 và điểm b khoản 1 Điều 48 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện thông báo thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đến cơ quan quản lý nhà nước;
đ) Đối với hành vi vi phạm quy định về công bố, cung cấp thông tin quy định tại Điều 22, Điều 37 và Điều 51 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày gửi văn bản công bố, cung cấp thông tin;
e) Đối với hành vi vi phạm quy định về quảng cáo quy định tại khoản 3 Điều 23, khoản 3 Điều 36 và khoản 3 Điều 50 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày tháo dỡ nội dung và hình thức quảng cáo không đúng quy định của pháp luật;
g) Đối với hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo quy định tại Điều 24, Điều 38 và Điều 52 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày gửi báo cáo, cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác cho cơ quan quản lý nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
4. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện, hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, thủ tục xử phạt, thi hành các hình thức xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn.
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 25, khoản 2 Điều 39, khoản 2 Điều 56 Nghị định này, người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ra một trong các quyết định về việc không truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và trả lại hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến, thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 Luật Xử lý vi phạm vi hành chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Riêng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, mức phạt tiền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Nghị định số 82/2020/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ, tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Riêng đối với hành vi sử dụng phiếu lý lịch tư pháp giả trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, mức phạt tiền thực hiện theo quy định tại điểm r khoản 2 Điều 81 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa, giả mạo hoặc có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;
b) Kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đã bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Liên kết với các đối tượng đặt cược bất hợp pháp để san sẻ rủi ro;
b) Cung cấp thông tin tỷ lệ cược mà không được doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đồng ý hoặc ủy quyền.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh đặt cược vượt quá phạm vi được phép kinh doanh đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật;
b) Lợi dụng kết quả sự kiện đặt cược để tham gia đặt cược hoặc tổ chức kinh doanh đặt cược trái phép.
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này nếu vi phạm lần đầu;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này nếu vi phạm từ lần thứ hai trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh loại hình đặt cược trái với quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược;
b) Kinh doanh sản phẩm đặt cược trái với quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi bán vé đặt cược cho các đối tượng không được phép tham gia đặt cược.
2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi cho người chơi vay tiền để tham gia đặt cược.
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng nếu vi phạm lần đầu; từ 12 tháng đến 24 tháng nếu vi phạm từ lần thứ hai trở lên đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi cố tình mua vé đặt cược để tham gia đặt cược khi thuộc đối tượng không được phép tham gia đặt cược theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa vé đặt cược để lĩnh thưởng.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Giả mạo vé đặt cược để lĩnh thưởng;
b) Dàn xếp làm sai lệch kết quả sự kiện đặt cược;
c) Giả mạo kết quả trúng thưởng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này để hoàn trả lại cho doanh nghiệp kinh doanh đặt cược.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Gửi Thể lệ đặt cược cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
b) Gửi Điều lệ đua cho Hội đồng giám sát cuộc đua không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không công bố công khai Thể lệ đặt cược theo quy định của pháp luật;
b) Không công bố công khai Điều lệ đua theo quy định của pháp luật;
c) Không gửi Thể lệ đặt cược cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Không gửi Điều lệ đua cho Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng và ban hành Thể lệ đặt cược theo quy định của pháp luật;
b) Không xây dựng và ban hành Điều lệ đua theo quy định của pháp luật.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các phương thức phân phối vé đặt cược không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về thời điểm nhận đặt cược.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về tần suất tổ chức đặt cược.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phát hành vé đặt cược không đầy đủ nội dung, thông tin theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi phát hành vé đặt cược có mệnh giá thấp hơn mức đặt cược tối thiểu hoặc vượt quá mức đặt cược tối đa theo quy định của pháp luật.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng làm đại lý bán vé đặt cược với các cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện làm đại lý theo quy định của pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thanh lý hợp đồng đã ký với các cá nhân, tổ chức không đáp ứng đủ điều kiện làm đại lý bán vé đặt cược theo quy định của pháp luật;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về thời gian trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cố ý thông tin kết quả trúng thưởng sai lệch, không đúng so với biên bản xác nhận của Hội đồng giám sát cuộc đua hoặc kết luận của Trọng tài chính điều khiển trận đấu bóng đá quốc tế hoặc kết quả đã được Ban tổ chức sự kiện công bố chính thức lần đầu;
b) Thực hiện phương thức trả thưởng trái với quy định của pháp luật;
c) Xây dựng tỷ lệ trả thưởng kế hoạch thấp hơn mức tối thiểu là 65% trên doanh thu bán vé đối với từng loại hình sản phẩm đặt cược;
d) Xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng trúng thưởng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện trả thưởng cho người chơi theo đúng quy định tại Thể lệ đặt cược đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi giấy xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng trúng thưởng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về ngựa đua, chó đua, nài ngựa và Trọng tài theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đọng đối với hành vi vi phạm các điều kiện về tổ chức đua ngựa, đua chó theo quy định của pháp luật.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi công bố, cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác theo quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc cải chính thông tin đã công bố, cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin theo quy định pháp luật.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về chế độ quản lý tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về giảm giá, khuyến mại theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Quảng cáo hoạt động kinh doanh đặt cược khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật;
b) Nội dung và hình thức quảng cáo không đúng quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ nội dung và hình thức quảng cáo không đúng quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi gửi không đủ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gửi báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đầy đủ, không chính xác trong báo cáo gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gửi báo cáo, cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Riêng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, mức phạt tiền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ, tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino. Riêng đối với hành vi sử dụng phiếu lý lịch tư pháp giả trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, mức phạt tiền thực hiện theo quy định tại điểm r khoản 2 Điều 81 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa, giả mạo hoặc có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.
2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh casino khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino theo quy định của pháp luật;
b) Kinh doanh casino trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino đã bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bố trí Điểm kinh doanh không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức kinh doanh casino không đúng địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino theo quy định của pháp luật.
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục Điểm kinh doanh đáp ứng đầy đủ các điều kiện và theo đúng địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh.
1. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức kinh doanh vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hoặc tái xuất các máy trò chơi, bàn trò chơi vượt quá số lượng, không đúng chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gửi Thể lệ trò chơi cho cơ quan quản lý nhà nước không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gửi Thể lệ trò chơi cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Không công bố công khai Thể lệ trò chơi tại Điểm kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Thể lệ trò chơi theo quy định của pháp luật.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát các đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho phép đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh không đúng quy định của pháp luật;
b) Không theo dõi đầy đủ các đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh.
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng nếu vi phạm lần đầu; từ 12 tháng đến 24 tháng nếu vi phạm từ lần thứ hai trở lên đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để theo dõi, quản lý đầy đủ đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ Thể lệ trò chơi do doanh nghiệp công bố;
b) Không tuân thủ nội quy Điểm kinh doanh do doanh nghiệp công bố;
c) Không tuân thủ các quy định quản lý nội bộ do doanh nghiệp công bố.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gian lận trong quá trình tham gia các trò chơi có thưởng tại Điểm kinh doanh.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này để hoàn trả lại cho doanh nghiệp kinh doanh casino.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đồng tiền quy ước không đáp ứng đầy đủ các điều kiện kỹ thuật theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký đồng tiền quy ước với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
3. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đồng tiền quy ước của doanh nghiệp khác hoặc không đúng với đồng tiền quy ước đã đăng ký với các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng tiền đồng Việt Nam để đổi đồng tiền quy ước và đổi đồng tiền quy ước ra đồng Việt Nam trong trường hợp chơi không hết hoặc trúng thưởng đối với người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh.
Tịch thu toàn bộ đồng tiền quy ước đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không mở sổ quản lý máy trò chơi, bàn trò chơi và thiết bị trò chơi.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thiết bị dự phòng, quản lý thiết bị dự phòng không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh máy trò chơi, bàn trò chơi không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Không có tài liệu của nhà sản xuất, cung cấp máy trò chơi, bàn trò chơi hoặc tổ chức kiểm định độc lập máy trò chơi, bàn trò chơi chứng minh máy trò chơi, bàn trò chơi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
a) Tịch thu toàn bộ máy trò chơi, bàn trò chơi và thiết bị trò chơi vi phạm đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Gửi Quy chế quản lý nội bộ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
b) Thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật khi thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh theo danh sách đã đăng ký trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ theo quy định của pháp luật;
b) Không thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ và bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đáp ứng đầy đủ điều kiện theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cố tình kéo dài thời gian trả thưởng cho người chơi mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện trả thưởng cho người chơi theo đúng quy định tại Thể lệ trò chơi đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi giấy xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng trúng thưởng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về chế độ quản lý tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về giảm giá, khuyến mại theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Quảng cáo hoạt động kinh doanh casino khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino theo quy định của pháp luật;
b) Nội dung và hình thức quảng cáo không đúng quy định của pháp luật về kinh doanh casino.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ nội dung và hình thức quảng cáo không đúng quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi gửi không đủ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gửi báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đầy đủ, không chính xác trong báo cáo gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gửi báo cáo, cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ, tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa, giả mạo hoặc có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1 . Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng đã bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bố trí Điểm kinh doanh không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không đúng địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật.
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng đáp ứng đầy đủ các điều kiện và theo đúng địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng chủng loại máy, loại hình trò chơi có thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức kinh doanh vượt quá số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải tiêu hủy hoặc tái xuất các máy trò chơi điện tử có thưởng vượt quá số lượng, không đúng chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gửi Thể lệ trò chơi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không gửi Thể lệ trò chơi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không công bố công khai Thể lệ trò chơi tại Điểm kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Thể lệ trò chơi theo quy định của pháp luật.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát các đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho phép đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh không đúng quy định của pháp luật;
b) Không theo dõi đầy đủ các đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh.
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 06 tháng đến 12 tháng nếu vi phạm lần đầu; từ 12 tháng đến 24 tháng nếu vi phạm từ lần thứ hai trở lên đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để theo dõi, quản lý đầy đủ đối tượng được phép chơi và ra, vào Điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ Thể lệ trò chơi do doanh nghiệp công bố;
b) Không tuân thủ nội quy Điểm kinh doanh do doanh nghiệp công bố;
c) Không tuân thủ các quy định quản lý nội bộ do doanh nghiệp công bố.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gian lận trong quá trình tham gia các trò chơi có thưởng tại Điểm kinh doanh.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này để hoàn trả lại cho doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đồng tiền quy ước không đáp ứng đầy đủ các điều kiện kỹ thuật theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký đồng tiền quy ước với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đồng tiền quy ước của doanh nghiệp khác hoặc không đúng với đồng tiền quy ước đã đăng ký với các cơ quan quản lý nhà nước.
Tịch thu toàn bộ các đồng tiền quy ước đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không mở sổ quản lý máy trò chơi điện tử có thưởng.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu máy, thiết bị dự phòng, quản lý máy, thiết bị dự phòng không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh máy trò chơi điện tử có thưởng không đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
b) Không có tài liệu của nhà sản xuất máy trò chơi điện tử có thưởng hoặc tổ chức kiểm định độc lập máy trò chơi điện tử có thưởng chứng minh máy trò chơi điện tử có thưởng đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
a) Tịch thu toàn bộ máy, thiết bị trò chơi điện tử có thưởng vi phạm đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Gửi Quy chế quản lý nội bộ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
b) Thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật khi thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh theo danh sách đã đăng ký trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ theo quy định của pháp luật;
b) Không thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ và bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đáp ứng đầy đủ điều kiện theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cố tình kéo dài thời gian trả thưởng cho người chơi mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện trả thưởng cho người chơi theo đúng quy định tại Thể lệ trò chơi đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi giấy xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng trúng thưởng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về chế độ quản lý tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về giảm giá, khuyến mại theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Quảng cáo hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Nội dung và hình thức quảng cáo không đúng quy định của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ nội dung và hình thức quảng cáo không đúng quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi công bố, cung cấp thông tin không đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin đã công bố, cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin theo quy định pháp luật.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi gửi không đủ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gửi báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đầy đủ, không chính xác trong báo cáo gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gửi báo cáo, cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 8, Điều 10 Luật Phòng, chống rửa tiền và Điều 34 Luật Phòng, chống khủng bố.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng, biện pháp đánh giá tăng cường theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 12 Luật Phòng, chống rửa tiền, Điều 34 Luật Phòng, chống khủng bố.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống quản lý rủi ro để xác định khách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 13 Luật Phòng, chống rửa tiền.
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
1. Không ban hành quy trình quản lý rủi ro các giao dịch liên quan tới công nghệ mới theo quy định tại Điều 15 Luật Phòng, chống rửa tiền.
2. Không xây dựng quy định về phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Phòng, chống rửa tiền.
3. Không xây dựng và tuân thủ quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo các giao dịch có giá trị lớn;
b) Không báo cáo các giao dịch đáng ngờ trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Luật Phòng, chống rửa tiền.
2. Phạt tiền từ 180 000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không giám sát đặc biệt đối với các giao dịch có giá trị lớn bất thường hoặc phức tạp; giao dịch với tổ chức, cá nhân tại quốc gia, vùng lãnh thổ nằm trong danh sách do Lực lượng đặc nhiệm tài chính công bố nhằm chống rửa tiền hoặc danh sách cảnh báo theo quy định tại Điều 16 Luật Phòng, chống rửa tiền, không thường xuyên kiểm tra, làm rõ ngay khi có nghi ngờ giao dịch của người chơi có liên quan đến tài trợ khủng bố.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức hoặc tạo điều kiện thực hiện hành vi rửa tiền mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không tố giác hành vi tài trợ khủng bố.
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Thanh tra viên Tài chính các cấp đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo.
2. Chánh Thanh tra Sở Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 200.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 280.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có thời hạn theo quy định tại Nghị định này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
1. Chiến sĩ Công an nhân dân, Trưởng Công an cấp xã đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo.
2. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 80.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 4 Nghị định này.
3. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ quy định tại Điều 57, Điều 58 và Điều 59 Nghị định này phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập đúng nội dung, hình thức, thủ tục theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và là căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Ngoài những chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 57, Điều 58 và Điều 59 Nghị định này, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình thì có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Nghị định này bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
a) Chương VII Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
b) Chương VII Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino;
c) Chương VII Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
d) Khoản 13, khoản 14 và khoản 15 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
1. Đối với hành vi vi phạm xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà bị phát hiện hoặc xem xét ra quyết định xử phạt khi Nghị định này đã có hiệu lực thì áp dụng quy định của Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.
2. Đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng đã được ban hành hoặc được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế, Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino và Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài để giải quyết.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
GOVERNMENT ------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 137/2021/ND-CP |
Hanoi, December 31, 2021 |
DECREE
ADMINISTRATIVE PENALTIES IN BETTING AND PRIZE-WINNING GAME OPERATIONS
Pursuant to Law on Governmental Organization dated June 19, 2015; Law on amendments to Law on Government Organization and Law on Local Governmental Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations dated June 20, 2012; Law on amendment to the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations dated November 13, 2020;
Pursuant to Law on Prevention of Money Laundering dated June 18, 2012;
Pursuant to the Law on Anti-terrorism dated June 12, 2013;
At request of Minister of Finance;
The Government promulgates the Decree on administrative penalties in betting and prize-winning game operations.
GENERAL PROVISIONS
This Decree prescribes penalties, fine, remedial measures, entitlement to impose administrative penalties, entitlement to issue offence notice in betting services, casino business, and prize-winning games meant for foreigners (hereinafter referred to as “betting and prize-winning game operations”).
1. This Decree applies to:
a) Organizations and individuals committing administrative violations in betting and prize-winning game operations;
b) Competent individuals entitled to issue offence notice, impose penalties for administrative violations, authorities relating to inspection, examination, and adoption of administrative penalties in betting and prize-winning game operations.
2. Organizations mentioned under Clause 1 of this Article include:
a) Enterprises engaging in horse racing betting, dog racing betting, and international football betting;
b) Enterprises operating casino;
c) Enterprises engaging in the business of prize-winning electronic games for foreigners;
d) Other organizations committing violations in betting and prize-winning game operations.
Article 3. Forms of administrative penalties
1. Main forms of penalty:
a) Warnings;
b) Fine.
2. Additional penalties:
a) Suspension of Certificate of eligibility for betting operation, Certificate of eligibility for casino operation, Certificate of eligibility for operation of prize-winning electronic games for foreigners (hereinafter referred to as “Certificate of eligibility”);
b) Confiscation of exhibits, instruments of administrative violations.
Depending on the nature and seriousness of the violations, offenders in betting and prize-winning game operations shall be met with one or multiple remedial measures below according to Chapter II hereof:
1. Mandated submission of Certificate of eligibility that has been fabricated or modified.
2. Mandated disposal or re-export of game machines, game tables, prize-winning game equipment, or tokens which exceed the regulated quantity or do not match the form, type of prize-winning game.
3. Mandated restoration of casino venues, prize-winning game business facilities (hereinafter referred to as “business facilities”) satisfactory to requirements and location permitted by the authorities that grant permission for operation.
4. Mandated adequate monitoring and management of individuals entering and exiting business facilities either by logbook or electronic card.
5. Mandated establishment of internal control and appointment of personnel to manage and coordinate business facilities as per the law.
6. Mandated payout for bettors in accordance with game rules, betting rules.
7. Mandated revocation of payout confirmation which was issued to the wrong recipients or contained incorrect payout value.
8. Mandated removal of contents and advertisements which does not adhere to the law.
9. Mandated termination of contracts signed with individuals and organizations which are not eligible for acting as bet ticket sale agencies as per the law.
10. Mandated revision to publicized information, submission of reports, provision of adequate information and data.
11. Mandated submission of revenues generated by administrative violations.
Article 5. Fine, entitlement to impose fine, and rules of imposing administrative penalties
1. The maximum fine for administrative violations in betting and prize-winning game is 200.000.000 VND for organization offenders and 100.000.000 VND for individual offenders.
2. Fine, entitlement to impose fine, and entitlement to confiscate exhibits of administrative violations of each title in regard to violations hereunder apply to organization offenders, except for Article 13, Article 31, and Article 45 hereof which only apply to individual offenders. Fine, entitlement to impose fine of each title in regard to individual offender shall equal half of those in regard to organization offender for the same administrative violations hereunder.
Article 6. Prescriptive period, procedures for imposing penalties and carrying out administrative penalties in betting and prize-winning game operations
1. Prescriptive period for administrative penalties in betting and prize-winning game operations is 1 year.
2. The starting point of prescriptive period for administrative penalties in betting and prize-winning game operations is provided for as follows:
a) In case of an ongoing administrative violation, prescriptive period shall start from the date on which a competent individual, in the performance of his/her duty, discovers the violation;
b) In case of a concluded administrative violation, prescriptive period shall start from the violation end date.
3. The violation end date serving calculation of prescriptive period of violations under Chapter II hereof is provided for as follows:
a) With respect to violations relating to application for issuance of Certificate of eligibility under Article 8, Article 25, and Article 39 hereof, the violation end date shall be the date on which the application is submitted to Ministry of Finance;
b) With respect to erasure or modification of the Certificate of eligibility under Clause 1 Article, Clause 1 Article 26, and Clause 1 Article 40 hereof, the prescriptive period starts from the date on which the erasure or modification takes place; if the erasure or modification date cannot be identified, the violation end date shall be the date on which the Certificate of eligibility is found to be erased or modified;
c) With respect to failure to submit game rules or betting rules to the authorities, racing rules to supervisory council of the race in a timely manner according to Clause 1 Article 14, Clause 1 Article 29, and Clause 1 Article 43 hereof, the violation end date shall be the date on which game rules or betting rules are sent to the authorities, racing rules are sent to supervisory council of the race;
d) With respect to failure to inform authorities about change of individuals managing, coordinating business facilities in a timely manner according to Point b Clause 1 Article 34 and Point b Clause 1 Article 48 hereof, the violation end date shall be the date on which notice on change of individuals managing, coordinating business facilities is sent to the authorities;
dd) With respect to violations regarding information provision under Article 22, Article 37, and Article 51 hereof, the violation end date shall be the date on which written information disclosure is submitted;
e) With respect to violations regarding advertisements according to Clause 3 Article 23, Clause 3 Article 36, and Clause 3 Article 50 hereof, the violation end date shall be the date on which the violating advertisements are removed.
g) With respect to violations regarding reports according to Article 24, Article 38, and Article 52 hereof, the violation end date shall be date on which reports are submitted, information and data are provided to the authorities in an adequate manner as per the law.
4. Ongoing administrative violations, concluded administrative violations, procedures for imposing penalties, carrying out penalties, implementing penalty decisions, and enforcing implementation of penalty decisions in betting and prize-winning game operations shall conform to the Law on Administrative Penalties and guiding documents.
Article 7. Transfer of case file
1. Upon discovering violations under Clause 2 Article 8, Clause 2 Article 25, Clause 2 Article 39, and Clause 2 Article 56 hereof, competent individuals accepting the case must transfer the case file to competent criminal proceeding agencies for criminal prosecution in accordance with Clause 1, Clause 2, and Clause 4 Article 62 of the Law on Administrative Penalties and amending documents (if any).
2. In case criminal proceeding agencies issue any of the decision to refuse criminal prosecution as per criminal laws and return the case file to the competent individuals who previously sent the case file, the case file shall be sent to competent individuals according to Clause 3 Article 62, Article 63 of the Law on Administrative penalties and amending documents (if any) in order to impose administrative penalties in accordance with this Decree.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, PENALTIES, FINE, AND REMEDIAL MEASURES
Section 1. VIOLATIONS REGARDING BETTING OPERATIONS
Article 8. Violations regarding application for issuance of Certificate of eligibility for betting operation
1. A fine ranging from 40.000.000 VND to 60.000.000 VND is imposed on erasing or modifying documents in the application for issuance, re-issuance, revisions, extension of Certificate of eligibility for betting operation. Fine imposed on erasing, modifying, or otherwise altering details of criminal records in applications for issuance, extension of Certificate of eligibility for betting operation shall conform to Clause 2 Article 47 of Decree No. 82/2020/ND-CP dated July 15, 2020 of the Government and amending documents (if any).
2. A fine ranging from 80.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on producing, verifying fabricated documents or containing incorrect information or concealing the truth in application for issuance, re-issuance, revision, extension of Certificate of eligibility for betting operation. Fine imposed on using falsified criminal records in applications for issuance, extension of Certificate of eligibility for betting operation shall conform to Point r Clause 2 Article 81 of Decree No. 82/2020/ND-CP and guiding documents (if any).
3. Additional penalties:
Confiscation of exhibits of administrative violation that are documents which have been fabricated or are containing incorrect information or concealing the truth for administrative violations under this Article.
4. Remedial measures:
Mandated submission of illegal revenues generated by the administrative violations under Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 9. Violations regarding management and use of Certificate of eligibility for betting operation
1. A fine ranging from 90.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on fabricating or altering Certificate of eligibility for betting operation. .
2. A fine ranging from 160.000.000 VND to 180.000.000 VND is imposed on leasing, lending, transferring Certificate of eligibility for betting operation.
3. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on:
a) Engaging in betting operation without obtaining Certificate of eligibility for betting operation;
b) Engaging in betting operation during suspension or revocation of the Certificate of eligibility for betting operation.
4. Additional penalties:
Suspension of Certificate of eligibility for betting operation for 6 to 12 months for violations under Clause 2 of this Article.
5. Remedial measures:
a) Mandated submission of Certificate of eligibility for betting operation which has been fabricated or modified for violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 10. Violations regarding permitted scope of business
1. A fine ranging from 160.000.000 VND to 180.000.000 VND is imposed on:
a) Connecting with bettors illegally in order to share risks;
b) Providing information on betting odds without obtaining approval or authorization from betting service providers.
2. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on:
a) Engaging in betting operation in a manner that exceeds the scope of business permitted by the authority;
b) Taking advantage of results of the event to place bets or organize illegal bets.
3. Additional penalties:
a) Suspension of Certificate of eligibility for betting operation for 6 to 12 months for first-time violation of offense under Clause 2 of this Article;
b) Suspension of Certificate of eligibility for betting operation for 12 to 24 months for subsequent violation of offense under Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 11. Violations regarding forms of betting and bets
1. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on:
a) Operating forms of bet that contradicts regulations and law on betting operation;
b) Operating bets in a manner that contradicts regulations and law on betting operation.
2. Additional penalties:
Suspension of Certificate of eligibility for betting operation for 6 to 12 months for violations under Clause 1 of this Article.
3. Remedial measures:
Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under this Article.
Article 12. Violations regarding bettor management
1. A fine ranging from 130.000.000 VND to 150.000.000 VND is imposed on selling bet tickets to individuals ineligible for placing bets.
2. A fine ranging from 160.000.000 VND to 180.000.000 VND is imposed on lending bettors money for placing bets.
3. Additional penalties:
a) Suspension of Certificate of eligibility for betting operation for 6 to 12 months for first-time violation under Clause 1 of this Article; 12 to 24 months for subsequent violation under Clause 1 of this Article;
b) Suspension of Certificate of eligibility for betting operation for 6 to 12 months for violations under Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under this Article.
Article 13. Violations regarding obligations of bettors
1. A warning is imposed on intentionally purchasing bet tickets in order to place bets without being eligible for betting operation as per the law.
2. A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND is imposed on altering or modifying bet tickets in order to receive prize.
3. A fine ranging from 90.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on:
a) Fabricating bet tickets in order to receive prize;
b) Fixing betting results;
c) Falsifying betting results.
4. Remedial measures:
Mandated return of illegal revenues generated by the violations under Clause 2 and Clause 3 of this Article to betting service providers.
Article 14. Violations regarding development and disclosure of racing rules and betting rules
1. A fine ranging from 40.000.000 VND to 50.000.000 VND is imposed on:
a) Failing to submit betting rules to competent authority in a timely manner;
b) Failing to submit racing rules to supervisory council of the race in a timely manner.
2. A fine ranging from 90.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on:
a) Failing to disclose betting rules in a law-compliant manner;
b) Failing to disclose racing rules in a law-compliant manner;
c) Failing to send betting rules to competent authorities in a law-compliant manner;
d) Failing to send racing rules to supervisory council of the race in a law-compliant manner.
3. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on:
a) Failing to develop and issue betting rules in a law-compliant manner;
b) Failing to develop and issue racing rules in a law-compliant manner.
4. Additional penalties:
Suspension of Certificate of eligibility for betting operation for 6 to 12 months for violations under Clause 3 of this Article.
Article 15. Violations regarding fixed bet ticket sale booths
1. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on establishing fixed bet ticket sale booths which do not meet all requirements of the law.
2. Additional penalties:
Suspension of Certificate of eligibility for betting operation for 6 to 12 months for violations under Clause 1 of this Article.
3. Remedial measures:
Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under Clause 1 of this Article.
Article 16. Violations regarding methods of distributing bet tickets
1. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on utilizing methods of distributing bet tickets that are not licensed for operation by competent authority.
2. Additional penalties:
Suspension of Certificate of eligibility for betting operation for 6 to 12 months for violations under Clause 1 of this Article.
3. Remedial measures:
Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under Clause 1 of this Article.
Article 17. Violations regarding frequency of bets and time of bet acceptance
1. A fine ranging from 90.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on violating time of bet acceptance.
2. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on violating frequency of bets.
3. Additional penalties:
Suspension of Certificate of eligibility for betting operation for 6 to 12 months for violations under Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 18. Violations regarding bet tickets
1. A fine ranging from 90.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on distributing bet tickets which do not contain adequate information.
2. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on distributing bet tickets whose value is lower than the minimum bet or higher than the maximum bet prescribed by the law.
3. Additional penalties:
Suspension of Certificate of eligibility for betting operation for 6 to 12 months for violations under Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 19. Violations regarding bet ticket sale agencies
1. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on signing contracts for bet ticket sale agency with ineligible individuals or organizations.
2. Remedial measures:
a) Mandated termination of contracts signed with individuals and organizations which are not eligible for acting as betting ticket sale agencies as per the law.
b) Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under Clause 1 of this Article.
Article 20. Violations regarding payout, payout rate, and payout methods
1. A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND is imposed on failing to award winning betters with payout in a timely manner.
2. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on:
a) Intentionally publicizing winning results other than those verified in writing by the supervisory council of the race or conclusion of head referee in international football matches or those publicized by event organizers;
b) Making payout via methods other those prescribed by the law;
c) Develop expected payout rate 65% lower than the minimum value based on ticket sales in each bet;
d) Issuing payout confirmation to the wrong recipients or containing incorrect payout value.
3. Additional penalties:
Suspension of Certificate of eligibility for betting operation for 3 to 6 months for violations under Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Mandated payout for bettors in accordance with betting rules for violations under Clause 1, Points a, b, and c Clause 2 of this Article;
b) Mandated recall of payout confirmation issued to the wrong recipients or containing incorrect payout value for violations under Point d Clause 2 of this Article.
Article 21. Violations regarding organizing horse racing, dog racing
1. A fine ranging from 90.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on violations relating to racehorses, racing dogs, jockeys, and referees.
2. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on violating requirements for organizing horse racing, dog racing.
3. Additional penalties:
Suspension of Certificate of eligibility for betting operation for 3 to 6 months for violations under Clause 2 of this Article.
Article 22. Violations regarding information disclosure, information provision
1. A fine ranging from 40.000.000 VND to 50.000.000 VND is imposed on failing to disclose, provide information in an adequate manner according to regulations and law on betting.
2. Remedial measures:
Mandated adequate rectification of disclosed, provided information.
Article 23. Violations regarding discount, trade promotion, advertising, and finance management
1. A fine ranging from 60.000.000 VND to 70.000.000 VND is imposed on violations regarding finance management policies issued by competent authorities.
2. A fine ranging from 40.000.000 VND to 60.000.000 VND is imposed on violations regarding discount, sale promotion.
3. A fine ranging from 60.000.000 VND to 80.000.000 VND is imposed on:
a) Advertising betting operation without obtaining license to engage in betting operation from competent authorities;
b) Failing to ensure law compliance of content and form of advertisement.
4. Additional penalties:
Suspension of Certificate of eligibility for betting operation for 1 to 2 months for violations under Clause 2 and Point b Clause 3 of this Article.
5. Remedial measures:
Mandated removal of advertisements whose contents or forms do not conform to regulations and law for violations under Clause 3 of this Article.
Article 24. Violation regarding reports
1. Impose a warning on failing to submit adequate reports to competent authorities in a law-compliant manner.
2. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND is imposed on failing to submit reports to competent authorities in a timely manner.
3. A fine ranging from 10.000.000 VND to 15.000.000 VND is imposed on failing to use accurate and adequate information or data in reports submitted to competent authorities.
4. Remedial measures:
Mandated adequate submission of reports, provision of information and data to competent authorities for violations under Clause 1, Clause 2, and Clause 3 of this Article.
Section 2. VIOLATIONS REGARDING CASINO OPERATIONS
Article 25. Violations regarding application for issuance of Certificate of eligibility for casino operations
1. A fine ranging from 40.000.000 VND to 60.000.000 VND is imposed on erasing or modifying documents in the application for issuance, re-issuance, revisions, extension of Certificate of eligibility for casino operation. Regarding fabrication or alteration of criminal records in application f or issuance, extension of Certificate of eligibility for casino operation, fine for such violation shall conform to Clause 2 Article 47 of Decree No. 82/2020/ND-CP and amended documents (if any).
2. A fine ranging from 80.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on producing, verifying fabricated documents or containing incorrect information or concealing the truth in application for issuance, re-issuance, revision, extension of Certificate of eligibility for casino operation. Fine imposed on using falsified criminal records in applications for issuance, extension of Certificate of eligibility for casino operation shall conform to Point r Clause 2 Article 81 of Decree No. 82/2020/ND-CP and guiding documents (if any).
3. Additional penalties:
Confiscation of exhibits of administrative violation that are documents which have been fabricated or are containing incorrect information or concealing the truth for administrative violations under this Article.
4. Remedial measures:
Mandated submission of illegal revenues generated by the administrative violations under Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 26. Violations regarding management and use of Certificate of eligibility for casino operation
1. A fine ranging from 90.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on fabricating or altering Certificate of eligibility for casino operation. .
2. A fine ranging from 160.000.000 VND to 180.000.000 VND is imposed on leasing, lending, transferring Certificate of eligibility for casino operation.
3. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on:
a) Engaging in casino operation without obtaining license to engage in casino operation from competent authorities;
b) Engaging in casino operation during the period in which Certificate of eligibility for casino operation is suspended or revoked.
4. Additional penalties:
Suspension of Certificate of eligibility for casino operation for 6 to 12 months for violations under Clause 2 of this Article.
5. Remedial measures:
a) Mandated submission of Certificate of eligibility for casino operation which has been fabricated or modified for violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 27. Violations regarding positioning of business facilities
1. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on:
a) Positioning business facilities in a manner that does not meet requirements of the law;
b) Organizing casino operation in location other than those licensed by competent authorities.
2. Additional penalties:
a) Suspension of Certificate of eligibility for casino operation for 3 to 6 months for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Suspension of Certificate of eligibility for casino operation for 6 to 12 months for violations under Point b Clause 1 of this Article.
3. Remedial measures:
Mandated restoration of business facilities so as to meet all requirements and positioning licensed by competent authorities.
Article 28. Violations regarding number of game machines, game tables, types and models of prize-winning games
1. A fine ranging from 160.000.000 VND to 180.000.000 VND is imposed on providing incorrect types or models of prize-winning games.
2. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on exceeding the limit of game machines, game tables
3. Additional penalties:
Suspension of Certificate of eligibility for casino operation for 6 to 12 months for violations under Clause 1 and Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Mandated destruction or re-export of game machines, game tables exceeding the limit or not fitting the types, modes of prize-winning games for violations under Clause 1 and Clause 2 of this Article;
b) Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 29.Violations regarding development and disclosure of game rules
1. A fine ranging from 40.000.000 VND to 50.000.000 VND is imposed on failing to submit game rules to competent authorities in a timely manner.
2. A fine ranging from 90.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on:
a) Failing to submit game rules to competent authorities in a law-compliant manner;
b) Failing to openly post game rules at business facilities.
3. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on failing to develop game rules in a law-compliant manner.
4. Additional penalties:
Suspension of Certificate of eligibility for casino operation for 6 to 12 months for violations under Clause 3 of this Article.
Article 30. Violations regarding monitor and management of individuals entering, exiting business facilities
1. A fine ranging from 130.000.000 VND to 150.000.000 VND is imposed on failing to keep logbook or issue electronic cards to control individuals entering, exiting business facilities.
2. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on:
a) Allowing individuals to enter, exit business facilities in a manner that does not comply with the law;
b) Failing to monitor individuals entering, exiting business facilities.
3. Additional penalties:
a) Suspension of Certificate of eligibility for casino operation for 3 to 6 months for violations under Clause 1 of this Article;
b) Suspension of Certificate of eligibility for casino operation for 6 to 12 months for first-time violation of Clause 2 this Article; 12 to 24 months for subsequent violation of Clause 2 this Article.
4. Remedial measures:
a) Mandated opening of logbook or issuance of electronic cards for adequate monitoring and management of individuals entering and exiting business facilities for administrative violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under Clause 2 of this Article.
Article 31. Violations regarding obligations of players
1. Impose warnings on players who:
a) Fail to comply with game rules publicized by organizers;
b) Fail to comply with rules of business facilities publicized by organizers;
c) Fail to comply with internal regulations publicized by organizers.
2. A fine ranging from 90.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on committing fraud while participating in prize-winning games at business facilities.
3. Remedial measures:
Mandated return of illegal revenues generated by administrative violations under Clause 2 of this Article to enterprises operating casino.
Article 32. Violations regarding management of tokens
1. A fine ranging from 40.000.000 VND to 50.000.000 VND is imposed on using tokens that fail to meet technical requirements.
2. A fine ranging from 60.000.000 VND to 70.000.000 VND is imposed on failing to register tokens to the authority.
3. A fine ranging from 120.000.000 VND to VND 130.000.000 VND is imposed on using tokens of other enterprises or tokens not registered to the authority.
4. A fine ranging from 150.000.000 VND to 160.000.000 VND is imposed on failing to use VND to convert tokens or failing to convert tokens to VND in case Vietnamese nationals have spare tokens or hit the jackpot at business facilities.
5. Additional penalties:
Confiscation of all tokens for violations under Clause 1 and Clause 3 of this Article.
Article 33. Violations regarding management of game machines, game tables, and game equipment
1. A fine ranging from 60.000.000 VND to 70.000.000 VND is imposed on failing to opening logbook for game machines, game tables, and game equipment.
2. A fine ranging from 90.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on importing backup equipment or managing backup equipment in a manner that does not comply with the law.
3. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on:
a) Running game machines or game tables without meeting all requirements of the law;
b) Failing to possess documents of manufacturers, providers of game machines, game tables, or independent inspecting organizations to prove that the game machines, game tables have met all requirements of the law.
4. Additional penalties:
a) Confiscate all violating game machines, game tables, and game equipment for violations under Clause 2 and Clause 3 of this Article;
b) Suspension of Certificate of eligibility for casino operation for 1 to 2 months for violations under Clause 2 of this Article;
c) Suspension of Certificate of eligibility for casino operation for 3 to 6 months for violations under Clause 3 of this Article.
5. Remedial measures:
Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 34. Violations regarding internal control, and individuals managing, coordinating business facilities
1. A fine ranging from 40.000.000 VND to 50.000.000 VND is imposed on:
a) Failing to submit internal control regulations to competent authority in a timely manner;
b) Failing to inform competent authority when changing individuals managing, coordinating business facilities according to the list registered under the application for certificate of eligibility for casino operation.
2. A fine ranging from 90.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on:
a) Failing to develop and promulgate internal control regulations in a law-compliant manner;
b) Failing to establish internal control department in a law-compliant manner.
3. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on appointing ineligible individuals managing, coordinating business facilities in a law-compliant manner.
4. Additional penalties:
Suspension of Certificate of eligibility for casino operation for 6 to 12 months for violations under Clause 3 of this Article.
5. Remedial measures:
Mandated establishment of internal control department and appointment of eligible individuals managing, coordinating business facilities for violations under Point b Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 35. Violations regarding payout and payout confirmation
1. A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND is imposed on intentionally delaying payout without justifiable reasons.
2. A fine ranging from 120.000.000 VND to 130.000.000 VND is imposed on sending payout confirmation to the incorrect recipients or sending payout confirmation containing incorrect value.
3. Additional penalties:
Suspension of Certificate of eligibility for casino operation for 3 to 6 months for violations under Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Mandated making payout for players in accordance with game rules for violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandated recall of payout confirmation issued to the wrong recipients or containing incorrect payout value for violations under Clause 2 of this Article.
Article 36. Violations regarding discount, trade promotion, advertising, and finance management
1. A fine ranging from 60.000.000 VND to 70.000.000 VND is imposed on violations regarding finance management policies issued by competent authorities.
2. A fine ranging from 40.000.000 VND to 60.000.000 VND is imposed on violations regarding discount, sale promotion.
3. A fine ranging from 60.000.000 VND to 80.000.000 VND is imposed on:
a) Engaging in casino operation without obtaining license to engage in casino operation from competent authorities;
b) Failing to ensure law compliance of content and form of advertisement regarding casino operation.
4. Additional penalties:
Suspension of Certificate of eligibility for casino operation for 1 to 2 months for violations under Clause 2 and Point b Clause 3 of this Article.
5. Remedial measures:
Mandated removal of advertisements whose contents or forms do not conform to regulations and law for violations under Clause 3 of this Article.
Article 37. Violations regarding information disclosure, information provision
1. A fine ranging from 40.000.000 VND to 50.000.000 VND is imposed on failing to provide or disclose information in accordance with regulations and law on casino operation.
2. Remedial measures:
Mandated adequate rectification of disclosed, provided information.
Article 38. Violation regarding reports
1. Impose a warning on failing to submit adequate reports to competent authorities in a law-compliant manner.
2. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND is imposed on failing to submit reports to competent authorities in a timely manner.
3. A fine ranging from 10.000.000 VND to 15.000.000 VND is imposed on failing to use accurate and adequate information or data in reports submitted to competent authorities.
4. Remedial measures:
Mandated adequate submission of reports and provision information, data to competent authorities for violations under Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Section 3. VIOLATIONS REGARDING PRIZE-WINNING ELECTRONIC GAMES FOR FOREIGNERS
Article 39. Violations regarding application for issuance of certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation
1. A fine ranging from 40.000.000 VND to 60.000.000 VND is imposed on erasing or modifying documents in the application for issuance, re-issuance, revisions, extension of Certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation.
2. A fine ranging from 80.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on producing, verifying fabricated documents or containing incorrect information or concealing the truth in application for issuance, re-issuance, revision, extension of Certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation.
3. Additional penalties:
Confiscation of exhibits of administrative violation that are documents which have been fabricated or are containing incorrect information or concealing the truth for administrative violations under this Article.
4. Remedial measures:
Mandated submission of illegal revenues generated by the administrative violations under Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 40. Violations regarding management and use of certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation
1 . A fine ranging from 90.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on fabricating or altering certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation.
2. A fine ranging from 160.000.000 VND to 180.000.000 VND is imposed on leasing, lending, or transferring certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation.
3. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on:
a) Running electronic prize-winning game operation without obtaining license to do so from competent authority;
b) Running electronic prize-winning game operation during the period in which certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation is suspended or revoked.
4. Additional penalties:
Suspension of certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation for 6 to 12 months for violations under Clause 2 of this Article.
5. Remedial measures:
a) Mandated submission of certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation which has been fabricated or altered for violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 41. Violations regarding positioning of business facilities, location of business facilities in tourist accommodations
1. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on:
a) Failing to meet requirements of the law when positioning business facilities;
b) Failing to organize electronic prize-winning game operation in areas as licensed by competent authority.
2. Additional penalties:
a) Suspension of certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation for 3 to 6 months for violations under Point a Clause 1 of this Article.
b) Suspension of certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation for 6 to 12 months for violations under Point b Clause 1 of this Article.
3. Remedial measures:
Mandated fulfillment of requirements for business facilities and proper positioning of business facilities as licensed by competent authorities for violations under Clause 1 of this Article.
Article 42. Violations regarding quantity, type, and form of electronic prize-winning game
1. A fine ranging from 160.000.000 VND to 180.000.000 VND is imposed on failing to run the correct type of machines or form of prize-winning games.
2. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on running more electronic prize-winning game machines than the licensed amount.
3. Additional penalties:
Suspension of certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation for 6 to 12 months for violations under Clause 1 and Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Mandated destruction or re-export of electronic prize-winning game machines that exceed the licensed amount or do not match the licensed type or do not offer the licensed form of electronic prize-winning games for violations under Clause 1 and Clause 2 of this Article.
b) Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 43. Violations regarding development, submission, and disclosure of game rules
1. A fine ranging from 40.000.000 VND to 50.000.000 VND is imposed on failing to submit game rules to competent authorities in a timely manner.
2. A fine ranging from 90.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on:
a) Failing to submit game rules to competent authorities;
b) Failing to openly disclose game rules at business facilities.
3. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on failing to develop game rules in a law-compliant manner.
4. Additional penalties:
Suspension of certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation for 3 to 6 months for violations under Clause 3 of this Article.
Article 44. Violations regarding monitor and management of individuals allowed to play, enter, exit business facilities
1. A fine ranging from 130.000.000 VND to 150.000.000 VND is imposed on failing to keep logbook or issue electronic cards to control individuals allowed to enter, exit business facilities.
2. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on:
a) Allowing individuals to enter, exit business facilities in a manner that does not comply with the law;
b) Failing to monitor all individuals entering, exiting business facilities.
3. Additional penalties:
a) Suspension of certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation for 3 to 6 months for violations under Clause 1 of this Article;
b) Suspension of certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation for 6 to 12 months in case of first-time violation of Clause 2 of this Article; 12 to 24 months for subsequent violation of Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Mandated keeping of logbook or issuance of electronic cards for adequate monitoring and management of individuals allowed to enter, exit business facilities for violations under Clause 1 and Clause 2 of this Article;
b) Mandated submission of illegal revenues generated by violations under Clause 2 of this Article.
Article 45. Violations regarding players' obligations
1. Impose warnings on individuals who:
a) Fail to comply with publicized game rules;
b) Fail to adhere to publicized regulations of business facilities;
c) Fail to adhere to publicized internal control regulations.
2. A fine ranging from 90.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on cheating while playing prize-winning games at business facilities.
3. Remedial measures:
Mandated return of illegal revenues generated by violations under Clause 2 of this Article to enterprises engaging in electronic prize-winning games for foreigners.
Article 46. Violations regarding management of tokens
1. A fine ranging from 40.000.000 VND to 50.000.000 VND is imposed on using tokens that do not meet all technical requirements.
2. A fine ranging from 60.000.000 VND to 70.000.000 VND is imposed on failing to register tokens to authorities.
3. A fine ranging from 90.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on using tokens of other enterprises or tokens that are not registered to authorities.
4. Additional penalties:
Confiscation of tokens for violations under Clause 1 and Clause 3 of this Article.
Article 47. Violations regarding management of electronic prize-winning game machines, devices
1. A fine ranging from 40.000.000 VND to 50.000.000 VND is imposed on failing to keep a logbook of electronic prize-winning game machines.
2. A fine ranging from 60.000.000 VND to 70.000.000 VND is imposed on importing backup machines or devices, managing backup machines or devices in a manner that does not comply with the law.
3. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on:
a) Running electronic prize-winning game machines that do not meet requirements and technical standards;
b) Failing to obtain documents issued by game machine manufacturers or independent inspecting organizations to prove that electronic prize-winning game machines have satisfied all conditions.
4. Additional penalties:
a) Confiscation of violating electronic prize-winning games and devices for violations under Clause 2 and Clause 3 of this Article;
b) Suspension of Certificate of eligibility for operation for 1 to 2 months for violations under Clause 2 of this Article;
c) Suspension of Certificate of eligibility for operation for 3 to 6 months for violations under Clause 3 of this Article.
5. Remedial measures:
Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 48. Violations regarding internal control, and individuals managing, coordinating business facilities
1. A fine ranging from 40.000.000 VND to 50.000.000 VND is imposed on:
a) Failing to submit internal control regulations to competent authority in a timely manner;
b) Failing to inform competent authority when changing individuals managing, coordinating business facilities according to the list registered under the application for certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation.
2. A fine ranging from 90.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on:
a) Failing to develop and promulgate internal control regulations in a law-compliant manner;
b) Failing to establish internal control department in a law-compliant manner.
3. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on appointing ineligible individuals managing, coordinating business facilities in a law-compliant manner.
4. Additional penalties:
Suspension of certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation for 6 to 12 months for violations under Clause 3 of this Article.
5. Remedial measures:
Mandated establishment of internal control department and appointment of eligible individuals managing, coordinating business facilities for violations under Point b Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 49. Violations regarding payout and payout confirmation
1. A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND is imposed on intentionally delaying payout without justifiable reasons.
2. A fine ranging from 90.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on sending payout confirmation to the incorrect recipients or sending payout confirmation containing incorrect value.
3. Additional penalties:
Suspension of certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation for 3 to 6 months for violations under Clause 3 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Mandated making payout for players in accordance with game rules for violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandated recall of payout confirmation issued to the wrong recipients or containing incorrect payout value for violations under Clause 2 of this Article.
Article 50. Violations regarding discount, sale promotion, advertisement and finance management
1. A fine ranging 60.000.000 VND to 70.000.000 VND is imposed on violating finance management policies issued by competent authorities.
2. A fine ranging from 40.000.000 VND to 60.000.000 VND is imposed on violating discount or sale promotion regulations.
3. A fine ranging from 60.000.000 VND to 80.000.000 VND is imposed on:
a) Advertising electronic prize-winning game operation without obtaining license to engage in prize-winning game operation from competent authorities;
b) Failing to keep contents and formats of advertisements compliant with regulations and law on electronic prize-winning game operation.
4. Additional penalties:
Suspension of certificate of eligibility for electronic prize-winning game operation for 1 to 2 months for violations under Clause 2 and Point b Clause 3 of this Article.
5. Remedial measures:
Mandated removal of advertisements whose contents or formats do not conform to regulations and law for violations under Clause 3 of this Article.
Article 51. Violations regarding information disclosure and provision
1. A fine ranging from 40.000.000 VND to 50.000.000 VND is imposed on failing to disclose, provide adequate information according to regulations and law on electronic prize-winning games for foreigners.
2. Remedial measures:
Mandated rectification of disclosed and/or provided information.
Article 52. Violation of regulations on reports
1. Impose warnings on failing to submit adequate reports to competent authorities.
2. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND is imposed on failing to submit reports to competent authorities in a timely manner.
3. A fine ranging from 10.000.000 VND to 15.000.000 VND is imposed on failing to use adequate information or data in reports submitted to competent authorities.
4. Remedial measures:
Mandated adequate submission of reports and provision information, data to competent authorities for violations under Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Section 4. VIOLATIONS REGARDING ANTI-MONEY LAUNDERING AND ANTI-TERRORISM
Article 53. Violations regarding acknowledging and updating customer’s information; acknowledging and classifying customers by levels of risk
1. A fine ranging from 40.000.000 VND to 60.000.000 VND is imposed on failing to update know-your-customer information in accordance with Article 8, Article 10 of the Law on Anti-Money Laundering and Article 34 of the Law on Anti-Terrorism.
2. A fine ranging from 60.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on failing to adopt customer due diligence solutions or enhanced due diligence solutions in accordance with Clauses 2, 3, and 4 Article 12 of the Law on Anti-Money Laundering and Article 34 of the Law on Anti-Terrorism.
3. A fine ranging from 180.000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on failing to possess risk management system in order to determine whether a foreign customer is a politically exposed person in accordance with Clause 2 and Clause 3 Article 13 of the Law on Anti-Money Laundering.
Article 54. Violations regarding internal regulations on anti-money laundering
A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 200.000.000 is imposed on:
1. Failing to promulgate risk management procedures for transactions related to new technology according to Article 15 of the Law on Anti-Laundering.
2. Failing to develop regulations on customer classification based on levels of risk according to Clause 1 Article 12 of Law on Anti-Money Laundering.
3. Failing to develop and adhere to internal regulations on anti-money laundering.
Article 55. Violations regarding reports on high-value transactions, suspicious transactions, and financing of terrorism
1. A fine ranging from 60.000.000 VND to 100.000.000 VND is imposed on:
a) Failing to produce reports on high-value transactions;
b) Failing to produce reports on suspicious transactions in betting and prize-winning game operations according to Clause 6 Article 22 of Law on Anti-Money Laundering.
2. A fine ranging from 180 000.000 VND to 200.000.000 VND is imposed on failing to carry out special supervision for transactions with unusually high value or complexity; making transactions with organizations, individuals in countries or territories mentioned under the list for anti-money laundering of Financial Action Task Force according to Article 16 of Law on Anti-Money Laundering, failing to regularly inspect and immediate clarify transactions of players which are suspected to be related to terrorism financing.
Article 56. Violations regarding prohibited acts in anti-money laundering and anti-terrorism financing
1. A fine ranging from 60.000.000 VND to 120.000.000 VND is imposed on obstructing provision of information serving anti-money laundering and/or anti-terrorism financing.
2. A fine ranging from VND 180.000.000 to VND 200.000.000 is imposed on:
a) Organizing or facilitating money laundering without being liable to criminal prosecution;
b) Failing to denounce terrorism financing.
3. Additional penalties:
Suspension of certificate of eligibility for 3 to 6 months for violations under Clause 2 of this Article.
ENTITLEMENT TO IMPOSE ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, ADOPT REMEDIAL MEASURES, AND PROCEDURES FOR IMPOSING ADMINISTRATIVE PENALTIES
Article 57. Entitlement of inspectors
1. Financial inspectors of all levels, while in the performance of their duty, have the right to impose warnings.
2. Chief Inspectors of Departments of Finance have the right to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to 100.000.000 VND;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed 200.000.000 VND;
d) Adopt remedial measures under Article 4 hereof.
3. Heads of inspectorates of Ministry of Finance have the right to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to 140.000.000 VND;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed 280.000.000 VND;
d) Adopt remedial measures under Article 4 hereof.
4. Chief Inspectors of Ministry of Finance have the right to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to 200.000.000 VND;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;
d) Temporarily suspend certificate of eligibility in accordance with this Decree;
dd) Adopt remedial measures under Article 4 hereof.
Article 58. Entitlement of the People’s Public Security
1. Officers of the People’s Public Security, Chief of commune police authorities, in the performance of their duty, have the right to impose warnings.
2. Heads of district police; directors of professional affair departments of Police Department on Administrative Management of Social Order; directors of professional affair departments of Department of Cyber Security and Hi-tech Crime Prevention; heads of professional affair departments affiliated to the Vietnam Immigration Department; directors of the following entities in provincial police authorities, including: Director of Police Department for Administrative Management of Social Order, Director of Investigation Police Department on Social Order Crimes, Director of Investigation Police Department on Corruption, Economic, and Smuggling Crimes, tor of Cybersecurity, Hi-Tech Crime Prevention and Control Division, Director of Immigration Division, Director of Economic Security Division have the right to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to 40.000.000 VND;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed 80.000.000 VND;
d) Adopt remedial measures under Clauses 4, 5, 6, and 7 Article 4 hereof.
3. Directors of provincial police authorities have the power to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to 100.000.000 VND;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;
d) Adopt remedial measures under this Article 4 hereof.
4. Director of Economic Security Department, Director of Police Department on Administrative Management of Social Order, Director of Investigating Police Department for Social Order-related Crimes, Director of Investigating Police Department for Corruption, Economic, Smuggling Crimes, Department of Cybersecurity and Hi-tech Crime Prevention and Control have the right to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to 200.000.000 VND;
c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;
d) Adopt remedial measures under Article 4 hereof.
Article 59. Entitlement of Chairpersons of People’s Committees of provinces
1. Impose warnings.
2. Impose a fine up to 200.000.000 VND.
3. Confiscation of exhibits and instrument of administrative violations.
4. Temporarily suspend certificate of eligibility in accordance with this Decree.
5. Adopt remedial measures under Article 4 hereof.
Article 60. Preparation of offence notice
1. Upon discovering administrative violations in betting and prize-winning operations, competent individuals mentioned under Articles 57, 58, and 59 hereof must promptly produce administrative offence notice.
2. Administrative offence notice must be produced with appropriate contents, formats, and procedures in accordance with regulations on administrative penalties and serve as the basis for issuing decisions imposing penalties for administrative violations.
3. In addition to titles under Articles 57, 58, and 59 hereof, competent individuals entitled to impose administrative penalties and working in other agencies prescribed by regulations and law on administrative penalties are also entitled to produce administrative offence notice upon discovering administrative violations in betting and prize-winning game operations within their functions and tasks.
Article 61. Complaints and accusations
Complaints, accusations and resolution thereof with respect to decisions imposing administrative penalties in betting and prize-winning game operations shall conform to regulations and law on complaints and accusations.
IMPLEMENTATION
1. This Decree comes into force from January 1, 2022.
2. This Decree annuls parts of the following legislative documents:
a) Chapter VII of Decree No. 06/2017/ND-CP dated January 24, 2017 of the Government;
b) Chapter VII of Decree No. 03/2017/ND-CP dated January 16, 2017 of the Government;
c) Chapter VII of Decree No. 86/2013/ND-CP dated July 29, 2013 of the Government;
d) Clause 13, Clause 14, and Clause 15 Article 1 of Decree No. 175/2016/ND-CP dated December 30, 2016 of the Government on amendment to Decree No. 86/2013/ND-CP dated July 29, 2013.
Article 63. Transition clauses
1. With respect to violations that occurred before the effective date hereof and are discovered or subject to decisions imposing penalties after the effective date hereof, adopt this Decree if legal liabilities are not mandated by this Decree or are mandated to a lesser extent by this Decree.
2. In case organizations, individuals met with decisions imposing administrative penalties in betting and prize-winning game operations that have been issued or implemented before the effective date hereof file complaints, adopt Decree No. 06/2017/ND-CP dated January 24, 2017 of the Government, Decree No. 03/2017/ND-CP dated January 16, 2017 of the Government, and Decree No. 86/2013/ND-CP dated July 29, 2013 of the Government to resolve.
Article 64. Responsibilities for implementation
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, and relevant organizations, individuals are responsible for implementation of this Decree.
|
ON BEHALF OF GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực