Chương I Nghị định 137/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh đặt cược và trò chơi có thưởng: Quy định chung
Số hiệu: | 137/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 31/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 15/01/2022 | Số công báo: | Từ số 61 đến số 62 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phạt đến 180 triệu đồng khi cho người chơi vay tiền để tham gia đặt cược
Cụ thể, mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng đối với tổ chức là 200 triệu đồng và đối với cá nhân là 100 triệu đồng. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng là 01 năm.
Theo đó, hành vi bán vé đặt cược cho các đối tượng không được phép tham gia đặt cược bị phạt từ 130 – 150 triệu đồng. Đáng chú ý, phạt từ 160 – 180 triệu đồng đối với hành vi cho người chơi vay tiền để tham gia đặt cược. Ngoài phạt tiền, người vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng nếu vi phạm lần đầu; từ 12 – 24 tháng nếu vi phạm từ lần thứ hai trở lên.
Ngoài ra, Chính phủ cũng quy định mức xử phạt đến 100 triệu đồng đối với mỗi hành vi: Giả mạo vé đặt cược để lĩnh thưởng; Dàn xếp làm sai lệch kết quả sự kiện đặt cược; Giả mạo kết quả trúng thưởng; Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;…
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
Văn bản tiếng việt
Nghị định này quy định về hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng).
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng;
b) Người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến việc kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế;
b) Doanh nghiệp kinh doanh casino;
c) Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
d) Các tổ chức khác có hành vi vi phạm trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng.
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Các hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh) có thời hạn;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây theo quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này:
1. Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa.
2. Buộc tiêu hủy hoặc tái xuất các máy trò chơi, bàn trò chơi, thiết bị trò chơi có thưởng, đồng tiền quy ước vượt quá số lượng, không đúng chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng.
3. Buộc khôi phục Điểm kinh doanh casino, Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (sau đây gọi tắt là Điểm kinh doanh) đáp ứng đầy đủ các điều kiện và theo đúng địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước cấp phép kinh doanh.
4. Buộc mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để theo dõi, quản lý đầy đủ đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh.
5. Buộc thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ và bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đáp ứng đầy đủ điều kiện theo đúng quy định.
6. Buộc thực hiện việc trả thưởng cho người chơi theo đúng quy định của Thể lệ trò chơi, Thể lệ đặt cược.
7. Buộc thu hồi giấy xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng trúng thưởng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế.
8. Buộc tháo dỡ nội dung và hình thức quảng cáo không đúng quy định pháp luật.
9. Buộc thanh lý hợp đồng đã ký với các cá nhân, tổ chức không đáp ứng đủ điều kiện làm đại lý bán vé đặt cược theo quy định của pháp luật.
10. Buộc cải chính thông tin đã công bố, gửi báo cáo, cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác thông tin theo quy định pháp luật.
11. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng đối với tổ chức là 200.000.000 đồng và đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của từng chức danh đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 31 và Điều 45 Nghị định này chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh đối với cá nhân bằng ½ lần đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng là 01 năm.
2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.
3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt đối với một số hành vi vi phạm tại Chương II Nghị định này được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại Điều 8, Điều 25 và Điều 39 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày nộp hồ sơ đến Bộ Tài chính;
b) Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xoá làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 40 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm thực hiện hành vi sửa chữa, tẩy xóa; trường hợp không xác định được ngày sửa chữa, tẩy xoá làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung;
c) Đối với hành vi gửi Thể lệ trò chơi, Thể lệ đặt cược đến cơ quan quản lý nhà nước, gửi Điều lệ đua tới Hội đồng giám sát cuộc đua không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 29 và khoản 1 Điều 43 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày gửi Thể lệ trò chơi, Thể lệ đặt cược đến cơ quan quản lý nhà nước, gửi Điều lệ đua Hội đồng giám sát cuộc đua;
d) Đối với hành vi thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước khi thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 và điểm b khoản 1 Điều 48 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện thông báo thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đến cơ quan quản lý nhà nước;
đ) Đối với hành vi vi phạm quy định về công bố, cung cấp thông tin quy định tại Điều 22, Điều 37 và Điều 51 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày gửi văn bản công bố, cung cấp thông tin;
e) Đối với hành vi vi phạm quy định về quảng cáo quy định tại khoản 3 Điều 23, khoản 3 Điều 36 và khoản 3 Điều 50 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày tháo dỡ nội dung và hình thức quảng cáo không đúng quy định của pháp luật;
g) Đối với hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo quy định tại Điều 24, Điều 38 và Điều 52 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày gửi báo cáo, cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác cho cơ quan quản lý nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
4. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện, hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, thủ tục xử phạt, thi hành các hình thức xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn.
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 25, khoản 2 Điều 39, khoản 2 Điều 56 Nghị định này, người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ra một trong các quyết định về việc không truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và trả lại hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến, thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 Luật Xử lý vi phạm vi hành chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
GENERAL PROVISIONS
This Decree prescribes penalties, fine, remedial measures, entitlement to impose administrative penalties, entitlement to issue offence notice in betting services, casino business, and prize-winning games meant for foreigners (hereinafter referred to as “betting and prize-winning game operations”).
1. This Decree applies to:
a) Organizations and individuals committing administrative violations in betting and prize-winning game operations;
b) Competent individuals entitled to issue offence notice, impose penalties for administrative violations, authorities relating to inspection, examination, and adoption of administrative penalties in betting and prize-winning game operations.
2. Organizations mentioned under Clause 1 of this Article include:
a) Enterprises engaging in horse racing betting, dog racing betting, and international football betting;
b) Enterprises operating casino;
c) Enterprises engaging in the business of prize-winning electronic games for foreigners;
d) Other organizations committing violations in betting and prize-winning game operations.
Article 3. Forms of administrative penalties
1. Main forms of penalty:
a) Warnings;
b) Fine.
2. Additional penalties:
a) Suspension of Certificate of eligibility for betting operation, Certificate of eligibility for casino operation, Certificate of eligibility for operation of prize-winning electronic games for foreigners (hereinafter referred to as “Certificate of eligibility”);
b) Confiscation of exhibits, instruments of administrative violations.
Depending on the nature and seriousness of the violations, offenders in betting and prize-winning game operations shall be met with one or multiple remedial measures below according to Chapter II hereof:
1. Mandated submission of Certificate of eligibility that has been fabricated or modified.
2. Mandated disposal or re-export of game machines, game tables, prize-winning game equipment, or tokens which exceed the regulated quantity or do not match the form, type of prize-winning game.
3. Mandated restoration of casino venues, prize-winning game business facilities (hereinafter referred to as “business facilities”) satisfactory to requirements and location permitted by the authorities that grant permission for operation.
4. Mandated adequate monitoring and management of individuals entering and exiting business facilities either by logbook or electronic card.
5. Mandated establishment of internal control and appointment of personnel to manage and coordinate business facilities as per the law.
6. Mandated payout for bettors in accordance with game rules, betting rules.
7. Mandated revocation of payout confirmation which was issued to the wrong recipients or contained incorrect payout value.
8. Mandated removal of contents and advertisements which does not adhere to the law.
9. Mandated termination of contracts signed with individuals and organizations which are not eligible for acting as bet ticket sale agencies as per the law.
10. Mandated revision to publicized information, submission of reports, provision of adequate information and data.
11. Mandated submission of revenues generated by administrative violations.
Article 5. Fine, entitlement to impose fine, and rules of imposing administrative penalties
1. The maximum fine for administrative violations in betting and prize-winning game is 200.000.000 VND for organization offenders and 100.000.000 VND for individual offenders.
2. Fine, entitlement to impose fine, and entitlement to confiscate exhibits of administrative violations of each title in regard to violations hereunder apply to organization offenders, except for Article 13, Article 31, and Article 45 hereof which only apply to individual offenders. Fine, entitlement to impose fine of each title in regard to individual offender shall equal half of those in regard to organization offender for the same administrative violations hereunder.
Article 6. Prescriptive period, procedures for imposing penalties and carrying out administrative penalties in betting and prize-winning game operations
1. Prescriptive period for administrative penalties in betting and prize-winning game operations is 1 year.
2. The starting point of prescriptive period for administrative penalties in betting and prize-winning game operations is provided for as follows:
a) In case of an ongoing administrative violation, prescriptive period shall start from the date on which a competent individual, in the performance of his/her duty, discovers the violation;
b) In case of a concluded administrative violation, prescriptive period shall start from the violation end date.
3. The violation end date serving calculation of prescriptive period of violations under Chapter II hereof is provided for as follows:
a) With respect to violations relating to application for issuance of Certificate of eligibility under Article 8, Article 25, and Article 39 hereof, the violation end date shall be the date on which the application is submitted to Ministry of Finance;
b) With respect to erasure or modification of the Certificate of eligibility under Clause 1 Article, Clause 1 Article 26, and Clause 1 Article 40 hereof, the prescriptive period starts from the date on which the erasure or modification takes place; if the erasure or modification date cannot be identified, the violation end date shall be the date on which the Certificate of eligibility is found to be erased or modified;
c) With respect to failure to submit game rules or betting rules to the authorities, racing rules to supervisory council of the race in a timely manner according to Clause 1 Article 14, Clause 1 Article 29, and Clause 1 Article 43 hereof, the violation end date shall be the date on which game rules or betting rules are sent to the authorities, racing rules are sent to supervisory council of the race;
d) With respect to failure to inform authorities about change of individuals managing, coordinating business facilities in a timely manner according to Point b Clause 1 Article 34 and Point b Clause 1 Article 48 hereof, the violation end date shall be the date on which notice on change of individuals managing, coordinating business facilities is sent to the authorities;
dd) With respect to violations regarding information provision under Article 22, Article 37, and Article 51 hereof, the violation end date shall be the date on which written information disclosure is submitted;
e) With respect to violations regarding advertisements according to Clause 3 Article 23, Clause 3 Article 36, and Clause 3 Article 50 hereof, the violation end date shall be the date on which the violating advertisements are removed.
g) With respect to violations regarding reports according to Article 24, Article 38, and Article 52 hereof, the violation end date shall be date on which reports are submitted, information and data are provided to the authorities in an adequate manner as per the law.
4. Ongoing administrative violations, concluded administrative violations, procedures for imposing penalties, carrying out penalties, implementing penalty decisions, and enforcing implementation of penalty decisions in betting and prize-winning game operations shall conform to the Law on Administrative Penalties and guiding documents.
Article 7. Transfer of case file
1. Upon discovering violations under Clause 2 Article 8, Clause 2 Article 25, Clause 2 Article 39, and Clause 2 Article 56 hereof, competent individuals accepting the case must transfer the case file to competent criminal proceeding agencies for criminal prosecution in accordance with Clause 1, Clause 2, and Clause 4 Article 62 of the Law on Administrative Penalties and amending documents (if any).
2. In case criminal proceeding agencies issue any of the decision to refuse criminal prosecution as per criminal laws and return the case file to the competent individuals who previously sent the case file, the case file shall be sent to competent individuals according to Clause 3 Article 62, Article 63 of the Law on Administrative penalties and amending documents (if any) in order to impose administrative penalties in accordance with this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực