Chương I Nghị định 06/2017/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 06/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/01/2017 | Ngày hiệu lực: | 31/03/2017 |
Ngày công báo: | 08/02/2021 | Số công báo: | Từ số 127 đến số 128 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc kinh doanh, quản lý hoạt động kinh doanh và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và thí điểm đặt cược bóng đá quốc tế trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế;
b) Các đối tượng được phép tham gia đặt cược;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng liên quan đến việc cấp phép, quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh đặt cược;
d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược.
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. “Đặt cược” là trò chơi giải trí có thưởng mà người tham gia đặt cược thực hiện dự đoán về kết quả có thể xảy ra trong các sự kiện thể thao, giải trí được sử dụng để kinh doanh đặt cược. Người tham gia dự đoán đúng sẽ được trả thưởng bằng tiền hoặc bằng hiện vật, dịch vụ có thể quy ra thành tiền dựa trên kết quả của sự kiện đó khi kết thúc theo Thể lệ đặt cược.
2. “Kinh doanh đặt cược” là việc tổ chức, cung cấp sản phẩm đặt cược cho người chơi theo nguyên tắc người chơi bỏ tiền ra mua vé đặt cược và được doanh nghiệp kinh doanh đặt cược trả thưởng khi trúng thưởng theo quy định tại Nghị định này.
3. “Sự kiện đặt cược” là các cuộc đua ngựa, đua chó, trận đấu và giải thi đấu bóng đá quốc tế được doanh nghiệp kinh doanh đặt cược sử dụng để người chơi tham gia đặt cược theo quy định tại Nghị định này.
4. “Bóng đá quốc tế” là các trận đấu, giải thi đấu bóng đá được tổ chức bên ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc được các tổ chức quốc tế đứng ra tổ chức trong lãnh thổ Việt Nam.
5. “Ban tổ chức sự kiện” là đơn vị hoặc bộ phận có trách nhiệm đứng ra tổ chức các “sự kiện đặt cược” phục vụ cho hoạt động kinh doanh đặt cược.
6. “Tỷ lệ trả thưởng” là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số tiền trả thưởng cho người chơi với tổng số tiền đặt cược mà doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thu được từ người chơi.
7. “Tỷ lệ cược” là tỷ lệ giữa số tiền mà người chơi đặt cược với số tiền mà người chơi sẽ được lĩnh thưởng khi thắng cược.
8. “Trả thưởng cố định” là phương pháp tính giá trị các giải thưởng để trả cho người chơi trên cơ sở tỷ lệ cược do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đưa ra theo từng thời điểm.
9. “Trả thưởng biến đổi theo doanh thu” là phương pháp tính giá trị các giải thưởng theo tỷ lệ trả thưởng đã quy định để trả cho người chơi dựa trên doanh thu bán vé đặt cược và số người tham gia đặt cược cùng trúng thưởng. Kết thúc sự kiện đặt cược, các giải thưởng không có người trúng thưởng sẽ được chuyển thành doanh thu của sự kiện đặt cược kế tiếp.
10. “Nài ngựa” là người điều khiển ngựa đua đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này.
11. “Cuộc đua” là cuộc thi đấu giữa các ngựa đua hoặc chó đua được sử dụng kết quả phục vụ cho hoạt động kinh doanh đặt cược.
12. “Tài khoản tham gia đặt cược” là tài khoản của người chơi để tham gia đặt cược theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
13. “Người chơi” là các đối tượng được phép tham gia đặt cược theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
14. “Thiết bị đầu cuối đặt cược” (sau đây gọi là thiết bị đầu cuối) là thiết bị điện tử để ghi nhận các dữ liệu tham gia đặt cược, in vé đặt cược cho người chơi và kiểm tra vé đặt cược trúng thưởng do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược trực tiếp vận hành hoặc giao cho các đại lý bán vé đặt cược vận hành.
15. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
1. Kinh doanh đặt cược là hoạt động kinh doanh có điều kiện, không khuyến khích phát triển, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo tuân thủ đúng quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ những doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược theo quy định tại Nghị định này và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này mới được kinh doanh đặt cược.
3. Việc tổ chức kinh doanh đặt cược phải đảm bảo minh bạch, khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.
4. Đồng tiền được sử dụng để mua vé đặt cược, trả thưởng trong kinh doanh đặt cược là Việt Nam đồng.
1. Kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này.
2. Kinh doanh đặt cược không đúng với nội dung được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức kinh doanh và tham gia đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế ngoài quy định tại Nghị định này dưới mọi hình thức và mọi loại phương tiện.
4. Cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
5. Kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
6. Kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này.
7. Kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
8. Tham gia đặt cược khi không thuộc đối tượng được phép tham gia đặt cược quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
9. Cho người không thuộc đối tượng được phép tham gia đặt cược quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này mượn, sử dụng thông tin của mình để đăng ký mở tài khoản tham gia đặt cược theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
10. Tham gia dàn xếp hoặc thỏa thuận làm sai lệch kết quả sự kiện đặt cược.
11. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược cho người chơi vay tiền để tham gia đặt cược.
12. Để các cá nhân thuộc đối tượng không được phép tham gia đặt cược theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này tham gia đặt cược với bất kỳ hình thức, lý do nào.
13. Lợi dụng hoạt động kinh doanh đặt cược để tổ chức hoạt động đặt cược trái với quy định tại Nghị định này.
14. Cung cấp thông tin về tỷ lệ cược do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược xây dựng mà không được doanh nghiệp đồng ý hoặc ủy quyền.
15. Lợi dụng hoạt động kinh doanh đặt cược để thực hiện các hình thức rửa tiền.
16. Lợi dụng hình thức khuyến mại mang tính may rủi, giải trí để kinh doanh đặt cược trái phép với mục tiêu kiếm lợi nhuận thông qua việc thu tiền của khách hàng.
17. Gây mất trật tự công cộng tại trường đua, địa điểm bán vé đặt cược.
18. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Article 1. Governing scope and regulated entities
1. Governing scope
This Decree provides for the operation, management of operation, operation management and imposition of penalties for administrative violations in the business of betting on horse racing and greyhound racing and pilot international soccer betting in Vietnam.
2. Regulated entities
a) Enterprises doing the business of betting on horse racing, greyhound racing and international soccer;
b) Persons allowed to place bets;
c) Authorities relevant to the licensing, management, supervision and inspection of the business of betting and imposition of penalties for administrative violations therein;
d) Other persons and organizations relevant to the business of betting.
Article 2. Interpretation of terms
In this Decree, these terms can be construed as follows:
1. “Betting” means a kind of gambling where the gamblers predict the results of sport or entertaining events to place bets. Bettors who make a correct prediction shall be pay out in cash or in kind which may be converted into cash depending on the results of the event according to the betting rules.
2. The “business of betting” means the organization and provision of bets for gamblers in the principle that the gamblers buy the bet ticket and receive betting payout according to this Decree.
3. “Betting events” means horse racing, greyhound racing and international soccer matches and tournaments for which bets are taken by bet-organizing enterprises according to this Decree.
4. “International soccer” contains soccer matches and tournaments which are held outside of Vietnam or in Vietnam by international organizations.
5. “Event organization board” means a unit or a division responsible for organizing "betting events” to serve the business of betting.
6. “Payout rate” means the ratio of the total betting payout to the total wagers the bettors place that the bet-organizing enterprise collect from the bettor.
7. “Bet rate” means the ratio of the wager the bettor places to the payout the winning bettor will receive.
8. “Fixed pay-out” means a method where the values of the prizes given to the bettors are determined on the basis of the betting rate announced by the bet-organizing enterprise by each period.
9. “Pay-out depending on revenues” means a method where the values of the prizes given to the bettors are determined on the basis of the revenues from the sale of bet tickets and the number of bettors winning the same prizes. At the end of a betting event, prizes without receiver shall be included in the revenues of the next betting event.
10. A “jockey” means a person riding a racing horse who satisfies the requirements specified in this Decree.
11. A “race” means a competition among racing horses or racing greyhounds whose result is use for betting business.
12. A “betting account” means an account of a bettor used for placing bets according to Article 17 of this Decree.
13. “Bettors" mean persons eligible to place bets according to regulations in clause 1 Article 7 of this Decree.
14. “Terminal devices" mean electronic equipment used for recording bets, printing bet tickets for bettors and checking winning tickets which are directly operated by the bet-organizing enterprise or bet ticket agents.
15. The “Certificate of investment registration” means a paper or electronic document recording the information about the investment project that the investor registered according to laws on investment.
Article 3. Principles of betting business
1. Betting business is a conditional business which is not encouraged and subject to the strict control by competent authorities to assure that such business is fully compliant with this Decree and relevant law provisions.
2. Only enterprises having the Certificate of eligibility for betting business issued according to this Decree and enterprises specified in clause 1 Article 79 of this Decree shall be allowed to run a betting business.
3. The running of a betting business must ensure the transparency, objectiveness and honesty, ensuring the lawful rights and interests of relevant parties.
4. Bet tickets and prizes shall be bought and paid out in Vietnam dong.
Article 4. Prohibited acts in betting
1. Running a betting business without a Certificate of eligibility for betting business, excluding those specified in clause 1 Article 79 of this Decree.
2. Running a betting business inconsistently with the contents licensed by the competent authorities according to laws.
3. Running betting business and placing bets on horse racing, greyhound racing and international soccer other than those permitted by this Decree in any shape or form and by any means.
4. Lease out, lending or transfer of the Certificate of eligibility for betting business.
5. Running betting business while the Certificate of eligibility for betting business is suspended or revoked.
6. Running a betting business without a Certificate of fulfillment of requirements for security and order, excluding enterprises specified in clause 1 Article 79 of this Decree.
7. Running betting business while the Certificate of fulfillment of requirements for security and order is suspended or revoked.
8. Placing bets while not being eligible as prescribed in clause 1 Article 7 of this Decree.
9. Allowing another person who is not eligible to place bets as specified in clause 1 Article 7 of this Decree to borrow or use personal information to register a bet account as prescribed in Article 17 of this Decree.
10. Contributing in illegal arrangement or agreement to fix the result of the betting event.
11. Lending money to gamblers, applicable to bet-organizing enterprises.
12. Permitting persons banned from placing bets prescribed in clause 2 Article 7 of this Decree to place bets under any form or reason.
13. Taking advantage of the betting business to take bets in contravention of this Decree.
14. Providing information about the betting ratios established by the bet-organizing enterprises without their permission or authority.
15. Taking advantage of the betting business to carry out the money-laundering.
16. Taking advantage of sales promotion to take bets illegally aiming to earn profits from collecting money from customers.
17. Causing public disorder at horse racing venue.
18. Other prohibited acts prescribed in relevant laws.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 170. Áp dụng đối với các doanh nghiệp được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực
Điều 49. Quy định chung về xử phạt vi phạm hành chính
Điều 50. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 52. Hành vi vi phạm quy định về phạm vi kinh doanh
Điều 53. Hành vi vi phạm quy định về loại hình đặt cược và sản phẩm đặt cược
Điều 54. Hành vi vi phạm quy định về quản lý người chơi
Điều 55. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ của người chơi
Điều 56. Hành vi vi phạm quy định về xây dựng, ban hành và công bố Điều lệ đua và Thể lệ đặt cược
Điều 57. Hành vi vi phạm quy định về điểm bán vé đặt cược cố định
Điều 58. Hành vi vi phạm quy định về phương thức phân phối vé đặt cược
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về tần suất tổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược
Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về vé đặt cược
Điều 61. Hành vi vi phạm quy định về đại lý bán vé đặt cược
Điều 63. Hành vi vi phạm quy định về tổ chức đua ngựa, đua chó
Điều 64. Hành vi vi phạm quy định về công bố, cung cấp thông tin
Điều 65. Hành vi vi phạm quy định về phòng, chống rửa tiền
Điều 66. Hành vi vi phạm quy định về khuyến mại
Điều 67. Hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo
Điều 68. Thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính