Chương 6 Luật đất đai 2013: Thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Số hiệu: | 45/2013/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 29/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2014 |
Ngày công báo: | 31/12/2013 | Số công báo: | Từ số 1011 đến số 1012 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng thời hạn 30 năm giao đất nông nghiệp
Cuối tháng 11 vừa qua, Quốc hội đã ban hành Luật Đất đai 2013 với nhiều điểm mới so với Luật Đất đai 2003.
Một trong những điểm nổi bật đó là trong phần quy định giao đất, Luật mới đã không phân chia đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây hằng năm.
Theo đó, thời hạn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tính chung là 50 năm; trường hợp thuê đất thì thời hạn tối đa không quá 50 năm.
Thời hạn đất được giao cho tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và nhằm mục đích thương mại, đầu tư… là không quá 50 năm.
Riêng các dự án vốn đầu tư lớn nhưng chậm thu hồi, dự án đầu tư vào địa bàn khó khăn thì thời hạn giao đất không quá 70 năm.
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;
2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
2. Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:
a) Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý;
b) Đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật.
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
c) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.
2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc:
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được quy định như sau:
a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;
b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;
c) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu;
1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác.
4. Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành. Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
5. Người có đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
6. Người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.
7. Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;
b) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
c) Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.
Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.
đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.
1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh.
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này; doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật này, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.
3. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
4. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
3. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.
3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.
1. Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo khung chính sách đó.
3. Đối với trường hợp thu hồi quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 của Luật này thì người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất theo quy định của Chính phủ.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Khi Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ.
LAND EXPROPRIATION, LAND REQUISITION, COMPENSATION, SUPPORT AND RESETTLEMENT
Section 1. LAND EXPROPRIATION AND LAND REQUISITION
Article 61. Land expropriation for national defense or security purpose
The State may recover land for national defense or security purpose in the following cases:
1. Land for military barracks or offices;
2. Land for construction of military bases;
3. Land for construction of national defense works, battle fields and special works of national defense or security;
4. Land for military railway stations and ports;
5. Land for industrial, scientific and technological, cultural or sports facilities that directly serve national defense or security purpose;
6. Land for warehouses for the people’s armed forces;
7. Land for shooting grounds, training grounds, and weapon testing and destroying sites;
8. Land for training institutions and centers, hospitals and sanatoriums of the people’s armed forces;
9. Land for construction of public-duty houses of the people’s armed forces;
10. Land for detention and re-education institutions managed by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.
Article 62. Land expropriation for socio-economic development in the national or public interest
The State may recover land for socio-economic development in the national or public interest in the following cases:
1. Implementation of projects of national importance which are approved in principle by the National Assembly for which land must be expropriated.
2. Implementation of projects which are approved or decided by the Prime Minister, including:
a/ Projects on construction of industrial parks, export processing zones, hi-tech zones, economic zones, new urban centers; investment projects funded with official development assistance (ODA) capital;
b/ Projects on construction of offices of state agencies, central political and socio-political organizations, offices of foreign organizations with diplomatic functions; ranked historical-cultural relics and scenic spots, parks, squares, statutes, monuments and national public non-business facilities;
c/ Projects for construction of national technical infrastructure including transport, irrigation, water supply and drainage, electricity and communication facilities; oil and gasoline pipelines and depots; national reserve warehouses; facilities for waste collection and treatment.
3. Implementation of projects which are approved by provincial-level People’s Councils for which land must be expropriated, including:
a/ Projects on construction of offices of state agencies, political and socio-political organizations; ranked historical-cultural relics and scenic spots, parks, squares, statutes, monuments, and local public non-business facilities;
b/ Projects on construction of local technical infrastructure including transport, irrigation, water supply and drainage, electricity, communication and urban lighting works; facilities for waste collection and treatment;
c/ Projects on construction of common activities of the communities; projects on resettlement, dormitories for students, social houses, and public-duty houses; construction of religious institutions, public culture, sports and entertainment and recreation centers; markets; graveyards, cemeteries, funeral service centers and cremation centers;
d/ Projects on construction of new urban centers and rural residential areas; on improvement of urban areas and rural residential areas; industrial clusters; concentrated zones for production and processing of agricultural, forestry, aquaculture and seafood products; and projects on development of protection forests or special-use forests;
dd/ Mining projects that are licensed by competent agencies, except mining of minerals for use as common construction materials, peat, and minerals in scattered and small mining areas, and salvage mining.
Article 63. Bases for land expropriation for national defense or security purpose; for socio-economic development in the national or public interest
Land expropriation for national defense or security purpose; for socio-economic development in the national or public interest must be based on the following:
1. The projects require land expropriation as prescribed in Articles 61 and 62 of this Law.
2. The annual district-level land use plans which are approved by competent state agencies.
3. The land use schedule of the projects.
Article 64. Land expropriation due to violations of land law
1. Cases of land expropriation due to violations of the land law include:
a/ Land is not used for the purposes for which land has been allocated, leased, or land use rights have been recognized by the State and the land users, after having been sanctioned administratively for using land for improper purposes, still continue committing the violation;
b/ Land users intentionally damage land;
c/ Land was allocated or leased to wrong subjects or ultra vires;
d/ Land that is ineligible for transfer or donation as prescribed in this Law is transfeưed or donated;
e/ Land that is allocated by the State for management is encroached or occupied;
f/ Land that is ineligible for transfer of land use rights as prescribed by this Law is encroached or occupied due to the irresponsibility of land users;
g/ Land users who fail to fulfill obligations to the State and have been administratively sanctioned for such violation but do not comply;
h/ Land for annual crops that is not used for 12 consecutive months; land for perennial plants that is not used for 18 consecutive months; land for afforestation that is not used for 24 consecutive months;
i/ Land that is allocated or leased for implementing investment projects is not used within 12 consecutive months, or the land use schedule is 24 months late compared with the schedule stated in the project documents since the hand-over in the field. In case of not putting the land into use, the land use term may be extended 24 months and the investors shall pay a sum of money equivalent to the total land use levy or land rental for the delayed period. If the investors still fail to put the land into use when the extended time is over, the State shall recover the land without compensation for land and land-attached assets, except due to force majeure.
2. Land expropriation due to violations of the land law must be based on documents and decisions issued by state agencies which are competent to determine violations of the land law.
3. The Government shall detail this Article.
Article 65. Land expropriation due to termination of land use in accordance with law, voluntary return of land or risks of threatening human life
1. Cases of land expropriation due to termination of land use in accordance with law, voluntary return of land or risks threatening human life include:
a/ Organizations to which land is allocated by the State without land use levy, or organizations to which land is allocated with land use levy and the land use levy is originated from the state budget, are dissolved, go bankrupt, move to another place, or have lower or no land use demand; land users which lease land with annual rental payment are dissolved, go bankrupt, move to another place, or have lower or no land use demand;
b/ Individual land users die without any heir;
c/ Land users return the land voluntarily;
d/ Land is allocated or leased by the State for definite periods and such periods expired without extension allowed;
e/ Land is located in environmentally polluted areas which bears the risks of threatening human life;
f/ Land having risks of being eroded or sunk or otherwise affected by other natural disasters threatening human life.
2. Land expropriation prescribed in Clause 1 of this Article must be based on the following:
a/ For the case of land expropriation prescribed at Point a, Clause 1 of this Article, the document of a competent agency which has taken legal effect;
b/ For the case of land expropriation prescribed at Point b, Clause 1 of this Article, the death certificate or the decision declaring that the individual concerned is dead in accordance with law and the document issued by the commune-level People’s Committee of the locality where the individual concerned resides, confirming that he/she has no heir;
c/ For the case of land expropriation prescribed at Point c, Clause 1 of this Article, the document of the land user on the return of land;
d/ For the case of land expropriation prescribed at Point d, Clause 1 of this Article, the decision on land allocation or land lease;
e/ For the case of land expropriation prescribed at Point e and Point f, Clause 1 of this Article, the decision issued by a competent state agency determining the extent to which land is environmentally polluted, eroded, sunk, or otherwise affected by another natural disaster which threatens human life.
3. The Government shall detail this Article.
Article 66. Competence to recover land
1. Provincial-level People’s Committee may decide on land expropriation in the following cases:
a/ Recovery of land from organizations, religious institutions, overseas Vietnamese, foreign organizations with diplomatic functions, and foreign-invested enterprises, excluding the case prescribed at Point b, Clause 2 of this Article;
b/ Recovery of agricultural land which is part of the public land funds of communes, wards or townships.
2. District-level People’s Committees may decide on land expropriation in the following cases:
a/ Recovery of land from households, individuals and communities;
b/ Recovery of land from overseas Vietnamese who are allowed to own houses in Vietnam.
3. In case both subjects prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article exist in one expropriated area, the provincial-level People’s Committee shall decide on the land expropriation or authorize district-level People’s Committees to decide on the land expropriation.
Article 67. Notification of land expropriation and compliance with decisions on land expropriation for national defense or security purpose; or for socio-economic development in the national or public interest
1. Before issuing a decision on land expropriation, at least 90 days prior to the recovery of agricultural land or 180 days prior to the recovery of non-agricultural land, competent state agencies shall notify the land users of the land expropriation. The contents to be notified include land expropriation, investigation, survey, measurement and inventory plans.
2. In case land users whose land is expropriated agree on the land expropriation plan prior to the time limit prescribed in Clause 1 of this Article, the competent People’s Committee may decide on land expropriation without having to wait until the time limit for the land expropriation notification expires.
3. Land users whose land is expropriated shall coordinate with agencies and organizations performing compensation and ground clearance in the process of investigation, survey, measurement, inventory, and making of plans for compensation, support and resettlement.
4. After the land expropriation decisions take effect and plans for compensation, support and resettlement approved by competent state agencies are publicized, land users whose land is expropriated shall comply with the land expropriation decisions.
Article 68. Organizations in charge of compensation and ground clearance; management of expropriated land
1. Organizations in charge of compensation and ground clearance include public land service organizations and compensation, support and resettlement councils.
2. The expropriated land shall be allocated for management and use according to the following provisions:
a/ Land expropriated under Articles 61 and 62 of this Law shall be allocated to investors for implementation of investment projects or to public land service organizations for management;
b/ Land expropriated under Clause 1, Article 64, and Points a, b, c or d, Clause 1, Article 65 of this Law shall be allocated to public land service organizations for management and auction of land use rights.
In case the land expropriated under Clause 1, Article 64, and Point a, b, c or d, Clause 1, Article 65 of this Law, is agricultural land of households and individuals in rural areas that land shall be allocated to commune-level People’s Committees for management. This land fund shall be allocated or leased in accordance with law to households and individuals that have no land or lack production land.
3. The Government shall detail this Article.
Article 69. Order and procedures for land expropriation for national defense or security purpose; for socio-economic development in the national or public interest
1. The making and implementation of plans for land expropriation, investigation, survey, measurement and inventory are prescribed as follows:
a/ The People’s Committee having competence to recover land shall issue a notice of land expropriation.
The notice of land expropriation must be sent to every land user whose land is expropriated, publicized in the meetings with people in the expropriated area and through the mass media, posted up at offices of the commune-level People’s Committee and at common public places of the residential areas of which land is expropriated;
b/ The commune-level People’s Committee shall coordinate with the organization in charge of compensation and ground clearance to implement plans for land expropriation, investigation, survey, measurement and inventory;
c/ Land users shall coordinate with the organization in charge of compensation and ground clearance in conducting investigation, survey and measurement of land area, inventory of houses and other land-attached assets to develop plans for compensation, support and resettlement;
d/ In case the land users in the expropriated area do not cooperate with the organization in charge of compensation and ground clearance for investigation, survey, measurement and inventory, the commune-level People’s Committee and Vietnam Fatherland Front in the locality and the organization in charge of compensation and ground clearance shall mobilize and persuade the land users to cooperate.
If the land users still do not cooperate with the organization in charge of compensation and ground clearance within 10 days after the mobilization and persuasion, the chairperson of the district-level People’s Committee shall issue a decision on compulsory inventory. Land users whose land is to be expropriated shall comply with that decision. In case the land users do not comply with the decision, the chairperson of the district-level People’s Committee shall issue a decision on enforcement of the decision on compulsory inventory and organize the enforcement in accordance with Article 70 of this Law.
2. The making and appraisal on plans for compensation, support and resettlement are prescribed as follows:
a/ The organization in charge of compensation and ground clearance shall make the plan for compensation, support and resettlement and coordinate with the commune-level People’s Committee in the locality to conduct consultations on the plans for compensation, support and resettlement in the forms of meetings with land users living in the expropriated area, posting up the plan for compensation, support and resettlement at offices of the commune-level People’s Committee and at common public places of the residential areas of which land is expropriated.
The consultation results must be recorded in minutes which are certified by representatives of the commune-level People’s Committee and Vietnam Fatherland Front, and land users whose land is expropriated.
The organization in charge of compensation and ground clearance shall make a written summarization of opinions which clearly specifies the numbers of opinions for, against and other opinions regarding the plans for compensation, support and resettlement; coordinate with the commune-level People’s Committee in the locality in organizing dialogues with those who have objections on the plans for compensation, support and resettlement; and improve the plans for compensation, support and resettlement for submission to competent agencies.
b/ Competent agencies shall appraise the plans for compensation, support and resettlement before submitting them to the competent People’s Committee for decision on land expropriation.
3. The decision on land expropriation, the approval and the organization of implementation of the plans for compensation, support and resettlement are prescribed as follows:
a/ The People’s Committee which has the competence as prescribed in Article 66 of this Law shall issue a decision on land expropriation and a decision on approval of the plans for compensation, support and resettlement in the same day;
b/ The organization in charge of compensation and ground clearance shall coordinate with the commune-level People’s Committee to publicize and post up the decision on approval of the plans for compensation, support and resettlement at the commune-level People’s Committee offices and at common public places of the residential areas of which land is expropriated. The organization shall send the decision on compensation, support and resettlement to each person whose land is expropriated and that decision will clearly show the level of compensation and support, arrangement of the resettlement land or house (if any), time and place of payment for compensation or support, time to arrange resettlement land or house (if any) and time to hand over the expropriated land to the organization in charge of compensation and ground clearance;
c/ The organization in charge of compensation and ground clearance shall implement activities in accordance with the approved plans for compensation, support and resettlement;
d/ In case land users whose land is to be expropriated fail to hand over the land to the organization in charge of compensation and ground clearance, the commune-level People’s Committee and Vietnam Fatherland Front in the locality and the organization in charge of compensation and ground clearance shall mobilize and persuade the land users to hand over.
In case the land users fail to comply with the decision even after the mobilization and persuasion, the chairperson of the district-level People’s Committee shall issue a decision on enforcement of land expropriation and organize the enforcement in accordance with Article 71 of this Law.
4. The organization in charge of compensation and ground clearance shall manage land which is already cleared.
Article 70. Enforcement of decisions on compulsory inventory
1. Principles of enforcement of a decision on compulsory inventory:
a/ The enforcement is conducted in a public, democratic, objective, orderly, safe and lawful manner;
b/ The times of starting the enforcement fall in working hours.
2. The enforcement of a decision on compulsory inventory may be conducted when all the following requirements are met:
a/ Land users whose land is to be expropriated do not comply with the decision on compulsory inventory after the mobilization and persuasion by the commune-level People’s Committee, Vietnam Fatherland Front and the organization in charge of compensation and ground clearance;
b/ The decision on enforcement of the compulsory inventory decision is posted up publicly at the office of the commune-level People’s Committee and at common public places of the residential area of which land is expropriated;
c/ The decision on enforcement of the compulsory inventory decision has taken effect;
d/ The person who is to be coerced has received the effective decision on enforcement.
In case the person who is to be coerced refuses to receive the decision on enforcement or is absent when the decision on enforcement is delivered, the commune-level People’s Committee shall make a written record of delivery.
3. The district-level People’s Committee chairperson who issues the decision on enforcement shall execute the decision on compulsory inventory and organize the execution of the decision on enforcement.
4. The order and procedures for executing the decision on enforcement of compulsory inventory are prescribed as follows:
a/ The organization assigned to conduct the enforcement shall mobilize, persuade and organize dialogues with, the coerced people;
b/ In case the coerced person complies with the decision on enforcement, the organization assigned to conduct enforcement shall make a written record to acknowledge the compliance, and conduct investigation, survey, measurement or inventory.
In case the coerced person fails to comply with the decision on enforcement, the organization assigned to conduct the enforcement shall execute the decision on enforcement.
Article 71. Enforcement of land expropriation decisions
1. The principles of enforcement of a land expropriation decision comply with Clause 1, Article 70 of this Law.
2. The enforcement of a land expropriation decision is conducted when all the following requirements are met:
a/ The person whose land is to be expropriated fails to comply with the land expropriation decision after the mobilization and persuasion by the commune-level People’s Committee and Vietnam Fatherland Front in the locality and the organization in charge of compensation and ground clearance;
b/ The decision on enforcement of the land expropriation decision is posted up at the office of the commune-level People’s Committee and at common public places of the residential area of which land is expropriated;
c/ The decision on enforcement of the land expropriation decision has taken effect;
d/ The person who is to be coerced has received the effective decision on enforcement.
In case the person who is to be coerced refuses to receive the decision on enforcement or is absent when the decision on enforcement is delivered, the commune-level People’s Committee shall make a written record of delivery.
3. The chairperson of the district-level People’s Committee issues the decision on enforcement of the land expropriation decision, and organizes the execution of the decision.
4. The order and procedures for enforcement of land expropriation:
a/ Before executing the enforcement, the chairperson of the district-level People’s Committee shall decide to establish an enforcement board;
b/ The enforcement board shall mobilize, persuade, and conduct dialogues with, the coerced persons. If the coerced persons comply, the enforcement board shall prepare a written record to acknowledge the compliance. The land must be handed over within 30 days from the date of making the minutes.
In case the coerced person fails to comply with the decision on enforcement, the enforcement board shall execute the enforcement;
c/ The enforcement board has the power to ask coerced persons and related people to leave the coerced areas and to move their properties out of the land areas by themselves. If these people fail to comply, the enforcement board shall move the coerced persons, related people and their properties out of the areas.
In case the coerced person refuses to receive their properties, the enforcement board shall make a written record, preserve the properties in accordance with law, and notify the properties’ owners to get the properties back.
5. Responsibilities of organizations and individuals in executing decisions on enforcement of land expropriation:
a/ The district-level People’s Committee shall implement the enforcement, settle complaints related to the enforcement in accordance with the law on complaints; implement the resettlement plans before executing the enforcement; ensure necessary conditions and means to serve the enforcement; and allocate funds for enforcement activities;
b/ The enforcement board shall assume the prime responsibility for making the enforcement plans and cost estimation for enforcement activities and submitting them to the competent People’s Committee for approval, conduct the enforcement in accordance with the approved plans and hand over the land to the organization in charge of compensation and ground clearance.
In case there remain properties on the coerced land, the enforcement board shall preserve the properties. The preservation cost shall be born by the properties’ owners;
c/ The police shall maintain social order and safety in the process of organizing the execution of the decision on enforcement of land expropriation;
d/ The commune-level People’s Committee of the locality concerned shall coordinate with related agencies in delivering and posting up the decision on enforcement of land expropriation, participate in the enforcement process and coordinate with the organization in charge of compensation and ground clearance in sealing and moving the properties of coerced people;
e/ Other related agencies, organizations and individuals shall coordinate with the enforcement board in executing the enforcement of land expropriation at the request of the enforcement board.
6. The Government shall detail this Article.
1. The State may requisition land in case of extreme necessity to perform the tasks of national defense or security, or in a state of war or emergency, or of prevention and combat of natural disasters.
2. The decision on land requisition must be made in writing. In case of emergency when the decision can not be made in writing, the person who has competence to requisition land may make the decision verbally but shall write a confirmation document on the land requisition decision right at the time of land requisition. The decision on land requisition takes effect from the time of its issuance.
Within 48 hours from the time of making the land requisition decision verbally, the agency of the person making that decision shall confirm in writing and send the confirmation document to the person whose land is requisitioned.
3. The Minister of National Defense, the Minister of Public Security, the Minister of Transport, the Minister of Agriculture and Rural Development, the Minister of Health, the Minister of Industry and Trade, the Minister of Natural Resources and Environment, chairpersons of provincial-level People’s Committees and chairpersons of district-level People’s Committees have the competence to decide on land requisition and to extend the duration of land requisition. The persons who have the competence to requisition land may not delegate this competence to another person.
4. The duration of land requisition must not exceed 30 days from the time the decision on land requisition takes effect. In a state of war or emergency, the duration of land requisition is counted from the date of issuance of the decision on land requisition, but must not exceed 30 days from the date the state of war or emergency is repealed.
In case the duration of land requisition expires but the objectives of the requisition have not been achieved, the land requisition duration may be extended for no more than 30 days. The decision to extend the land requisition must be made in writing and sent to the people whose land is requisitioned before the land acquisition duration expires.
5. The person whose land is requisitioned shall comply with the decision on land requisition. If the land requisition decision is made in accordance with law and the people whose land is requisitioned fail to comply with that decision, the person who decides to requisition the land shall issue a decision on enforcement and organize the enforcement, or assign the chairperson of the provincial-level People’s Committee and the district-level People’s Committee of the locality to organize the enforcement.
6. The person who has the competence to decide on land requisition shall allocate the requisitioned land to organizations and individuals for efficient and proper management and use; return the land when the requisition duration expires; and make compensation for the damage caused by the land requisition.
7. The compensation for damage caused by land requisition is prescribed as follows:
a/ The person whose land is requisitioned is entitled to compensation in case the requisitioned land is destroyed or his/her income is lost as a direct consequence of the land requisition;
b/ If the requisitioned land is destroyed, the compensation must be made in money, based on the price of land use rights transferred in the market at the payment time;
c/ If the person whose land is requisitioned loses income as a direct consequence of the land requisition, the compensation must be determined based on the actual loss of income from the hand-over date to the returning date of the requisitioned land which is indicated in the decision on return of the requisitioned land.
The amount of actual loss of income must be consistent with the income incurred from the requisitioned land in normal conditions prior to the requisition.
d/ The chairperson of the provincial- or district-level People’s Committee of the locality shall form a council to determine the level of compensation for damage caused by the land requisition based on the written declarations of the land users and cadastral records. Based on the level of compensation determined by the council, the chairperson of the provincial- or district-level People’s Committee shall decide on the compensation;
e/ Compensation for damage caused by land requisition must be paid from the state budget in one-off payment and directly to the person whose land is requisitioned within 30 days from the returning date.
8. The Government shall detail this Article.
Article 73. Use of land through transfer and lease of land use rights and receipt of land use rights contributed as capital for production and business
1. If the land used for the projects or facilities for production and business purposes is not subject to recovery by the State as prescribed in Articles 61 and 62 of this Law and such land use is in accordance with the land use master plans and plans approved by competent state agencies, the investors may receive the transfer of, or lease, land use rights, or receive land use rights contributed as capital in accordance with law.
2. The State shall adopt policies to encourage the lease of land use rights or the receipt of land use rights contributed as capital of economic organizations, households and individuals to implement the projects or facilities for production and business.
3. The Government shall detail this Article.
Section 2. COMPENSATION FOR LAND, SUPPORT AND RESETTLEMENT
Article 74. Principles of compensation upon land expropriation by the State
1. Land users who meet the conditions prescribed in Article 75 of this Law upon land expropriation by the State shall be compensated.
2. The compensation must be made in the form of allocating new land with the same land use purpose with the expropriated land. If there is no land available for compensation, the land users shall receive compensation in money calculated according to the specific land price of the type of expropriated land which is decided by the provincial-level People’s Committee at the time of the recovery decision.
3. The compensation upon land expropriation by the State must be made in a democratic, impartial, equal, public, timely and lawful manner.
Article 75. Conditions for receiving compensation when the State expropriates land for national defense or security purpose; for socio-economic development in the national or public interest
1. Households and individuals using land which is not leased land with annual rental payment, having a certificate of land use rights, a certificate of ownership of houses and residential land use rights, or a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets (below referred to as the certificate), or being eligible to be granted a certificate under this Law but not being granted that certificate yet, except the cases prescribed in Clause 2, Article 77 of this Law. Overseas Vietnamese who are eligible to own houses associated with land use rights in Vietnam and are granted a certificate of land use rights and ownership of houses and residential land use rights and other land-attached assets, or being eligible to be granted such certificate under this Law but not being granted that certificate yet.
2. Communities and religious institutions using land which is not allocated or leased land by the State and having a certificate, or being eligible to be granted a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets under this Law but not being granted that certificate yet.
3. Overseas Vietnamese who are allocated land with land use levy by the State, or are leased land with full one-off rental payment for the entire lease period, or are transferred land use rights in industrial parks, industrial clusters, export processing zones, hi-tech zones or economic zones, having a certificate or being eligible to be granted a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets under this Law but not being granted that certificate yet.
4. Organizations that are allocated land with land use levy by the State, or are leased land with full one-off rental payment for the entire lease period, or receive inherited land use rights, or are transferred land use rights for which the land use levy has been paid or the amount paid for the transfer does not originate from the state budget, having a certificate or being eligible to be granted a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets under this Law but not being granted that certificate yet.
5. Foreign organizations with diplomatic functions that are leased land by the State with full one-off rental payment for the entire lease period and having a certificate or being eligible to be granted a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets under this Law but not being granted that certificate yet.
6. Economic organizations, overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises that are allocated by the State land with land use levy to implement investment projects for construction of houses for sale or for a combination of sale and rent, or are leased land with full one-off rental payment for the entire lease period, having a certificate or being eligible to be granted a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets under this Law but not being granted that certificate yet.
Article 76. Compensation for remaining investment costs on land when the State expropriates land for national defense or security purpose; or for socio-economic development in the national or public interest
1. Cases that are not eligible for compensation for land but are eligible for compensation for the remaining investment costs on land when the State recovers the land include:
a/ Land which is allocated by the State without land use levy, except the cases in which agricultural land is allocated to households and individuals as prescribed in Clause 1, Article 54 of this Law;
b/ Land which is allocated with land use levy by the State to organizations but those organizations are exempted from land use levy;
c/ Land which is leased by the State with annual rental payment or leased land with full one- off rental payment for the entire lease period but the land rental is exempted, for cases in which households and individuals use land under the policies for people with meritorious services to the revolution;
d/ Agricultural land belonging to the public land fund of the communes, wards or townships;
e/ Contracted land for agriculture, forestry, aquaculture or salt production.
2. The Government shall detail this Article.
Article 77. Compensation for land and remaining investment costs on land when the State recovers agricultural land from households and individuals
1. Households and individuals using agricultural land when the State expropriates land are eligible to receive compensation for land and remaining investment costs on land in accordance with the following provisions:
a/ Agricultural land area to be compensated includes the area within the quotas as prescribed in Articles 129 and 130 of this Law and the area received in the form of inheritance;
b/ Agricultural land area exceeding the quota specified in Article 129 of this Law is ineligible for compensation for land but is eligible for the remaining investment costs on land;
c/ For agricultural land area exceeding the quota prior to the effective date of this Law, the compensation and support must comply with the Government’s regulations.
2. For agricultural land which was used before July 1,2004, of which land users are households and individuals directly engaged in agricultural production but have not been granted a certificate or not being eligible to be granted a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets under this Law, the compensation must be made for the land area which is actually used and does not exceed the agricultural land allocation quota prescribed in Article 129 of this Law.
Article 78. Compensation for land and remaining investment costs on land when the State recovers agricultural land from economic organizations, self-financed public non-business organizations, communities or religious institutions
1. For economic organizations that are using allocated agricultural land with land use levy or leased land with full one-off rental payment for the entire lease period, or are transferred land use rights, if they are eligible for compensation as prescribed in Article 75 of this Law when the State recovers the land, they shall be compensated for land for the remaining land use term.
2. Economic organizations, self-financed public non-business organizations that are using allocated agricultural land with annual rental payment, shall, upon land expropriation by the State, not be compensated for land but for the remaining investment costs on land if the costs do not originate from the state budget.
If agricultural land is not land for special-use forest, protection forest or production forest which is natural forest and has been contracted by economic organizations to households and individuals in accordance with law, upon land expropriation by the State, die households and individuals acquiring the contracted land shall not be compensated for land but for the remaining investment costs on land.
3. Communities and religious institutions that are using agricultural land and eligible for compensation as prescribed in Article 75 of this Law, shall, upon land expropriation by the State, be compensated for land in accordance with the Government’s regulations.
Article 79. Compensation for land when the State recovers residential land
1. Households and individuals using residential land and overseas Vietnam owning houses associated with land use rights in Vietnam, who are eligible for compensation as prescribed in Article 75 of the Law upon land expropriation by the State, shall be compensated as follows:
a/ If they have no other residential land or houses in the communes, wards or townships in which the expropriated land is located, they shall be compensated with residential land or house. If they have no need for compensation with residential land or house, the State shall compensate them in money;
b/ If they have other residential land or houses in the communes, wards or townships in which the expropriated land is located, they shall be compensated in money. For localities with available land fund, the compensation in the form of land may be considered.
2. For households and individuals that are required to move upon the State’s recovery of land and land-attached houses, if they are ineligible for compensation with residential land and have no other living place, the State shall offer houses for them to buy or lease-purchase, or allocate them residential land with land use levy.
3. Economic organization, overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises that are using land for housing projects and are eligible for compensation as prescribed in Article 75 of this Law, shall be compensated for land upon land expropriation by the State.
4. The Government shall detail this Article.
Article 80. Compensation for land and remaining investment costs on land when the State recovers non-agricultural land which is not residential land of households and individuals
1. For households and individuals using non-agricultural land which is not residential land, when the State expropriates land, if they are eligible for compensation as prescribed in Article 75 of this Law, they shall be compensated with land having the same land use purpose. In case such land is not available for compensation, they shall be compensated with money calculated based on the remaining land use term.
2. For households and individuals using non-agricultural land which is not residential land and is leased by the State with annual rental payment or with full one-off rental payment for the entire lease period but being exempted from land rental, when the State expropriates land, they shall not be compensated for land but for the remaining investment costs in land, except the cases in which households and individuals use land under the policies for people with meritorious services to the revolution.
3. The Government shall detail this Article.
Article 81. Compensation for land and remaining investment costs on land when the State recovers non-agricultural land which is not residential land from economic organizations, self-financed public non-business organization, communities, religious institutions, overseas Vietnamese, foreign organizations with diplomatic functions, and foreign-invested enterprises
1. For economic organizations and overseas Vietnamese using non-agricultural land which is not residential land or land of cemeteries or graveyards, when the State expropriates land, if they are eligible for compensation as prescribed in Article 75 of this Law, they shall be compensated with land having the same land use purpose. In case that land is not available for compensation, they shall be compensated with money calculated based on the remaining land use term.
2. Economic organizations using land allocated for construction of cemeteries or graveyards as prescribed in Clause 4, Article 55 of this Law, or joint ventures using non-agricultural land that is not residential land as a result of receipt of land use rights contributed as capital as prescribed in Article 184 of this Law, shall be compensated for land according to the Government’s regulations when the State recovers the land.
3. For economic organizations, self-financed public non-business organization, overseas Vietnamese, foreign organizations with diplomatic functions, and foreign-invested enterprises using non-agricultural land which is leased with full one-off rental payment for the entire lease period, if they are eligible for compensation as prescribed in Article 75 of this Law when the State expropriates land, they shall be compensated for land according to the remaining land use term.
4. Economic organizations, self-financed public non-business organization, overseas Vietnamese, foreign organizations with diplomatic functions, and foreign-invested enterprises using non-agricultural land which is leased by the State with annual rental payment shall be compensated for the remaining investment costs on land upon land expropriation by the State.
5. For communities and religious institutions using non-agricultural land, if they are eligible for compensation as prescribed in Article 75 of this Law when the State expropriates land, they shall be compensated for land in accordance with the Government’s regulations.
Article 82. Cases in which compensation for land is not made upon land expropriation by the State
The State shall recover land without compensation for land in the following cases:
1. The cases specified in Clause 1, Article 76 of this Law;
2. Land which is allocated by the State for management;
3. Land which is expropriated as prescribed in Article 64 and at Points a, b, c and d, Clause 1, Article 65 of this Law;
4. Cases that are not eligible for a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets in accordance with this Law, except the cases prescribed in Clause 2, Article 77 of this Law.
5. Principles of support upon land expropriation by the State:
a/ Upon land expropriation by the State, in addition to receiving compensation in accordance with this Law, land users shall also be considered for receiving support from the State;
b/ The support must ensure impartiality, equality, publicity, timeliness and lawfulness.
6. The support upon land expropriation by the State includes:
a/ Support for stabilizing livelihood and production;
b/ Support for training, occupation change and job seeking for cases of recovery of agricultural land from households and individuals directly engaged in agricultural production, or of recovery of land which is a combination between residential land and land for trading and services of households and individuals that have to be relocated;
c/ Support for resettlement in case of recovery of land from households, individuals and overseas Vietnamese who have to be relocated;
d/ Other support.
7. The Government shall detail this Article.
Article 83. Assistance upon land expropriation by the State
1. Rules for provision of assistance upon land expropriation by the State:
a) In addition to compensation prescribed in this Law, land users will also receive assistance from the State upon land expropriation by the State;
b) Assistance provision shall be objective, fair, timely, transparent and conformable with law.
2. Assistance upon land expropriation by the State includes:
a) Assistance in stabilization of life and production;
b) Assistance in vocational training, occupation change and job seeking in case of expropriation of agricultural land of households and individuals directly engaged in agricultural production; expropriation of land serving both accommodation and service business of households and individuals who have to be relocated afterward;
c) Assistance in relocation in case of expropriation of homestead land of households, individuals, Vietnamese nationals residing overseas who have to be relocated afterward;
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 84. Support for vocational training, occupation change and job seeking for households and individuals upon land expropriation by the State
1. For households and individuals directly engaged in agricultural production, when the State recovers agricultural land and there is no agricultural land available for compensation, in addition to receiving compensation in money, they are entitled to support for vocational training, occupation change and job seeking.
In case the people who are entitled to support for vocational training, occupation change or job seeking are of working age and have need for vocational training, they may be admitted to vocational training centers, receive counseling on job seeking and preferential loans to develop production and business.
2. Households and individuals using residential land in combination with trading and services in which the main source of income derives from trading and services, and need to be relocated when the State expropriates land, are entitled to preferential loans to develop production and business. Those whose land is expropriated and who are of working age are entitled to support for vocational training, occupation change and job seeking.
3. Based on the annual district-level land use plans, provincial- and district-level People’s Committees shall make and implement plans for vocational training, occupation change and job seeking for those whose expropriated land is agricultural land or residential land in combination with trading and services. Plans for vocational training, occupation change and job seeking shall be developed and approved concurrently with plans for compensation, support and resettlement.
During the process of making plans for vocational training, occupation change and job seeking, provincial- and district-level People’s Committees shall organize consultations with, and give explanation and assimilate opinions from, people whose land is expropriated.
Article 85. Formulation and implementation of resettlement projects
1. Provincial- and district-level People’s Committees shall develop and implement the resettlement projects before conducting the land expropriation.
2. In the concentrated resettlement areas, infrastructure must be developed synchronously, ensuring construction standards and regulations and conformity with the conditions, customs and practices of each region and area.
3. Land expropriation can only be conducted after the construction of houses and infrastructure in the resettlement area is completed.
4. The Government shall detail this Article.
Article 86. Resettlement arrangement for those whose land is expropriated and who need to be relocated
1. The organization in charge of compensation and ground clearance which is assigned by the provincial- and district-level People’s Committees to arrange resettlement shall notify those whose land is expropriated and who need to be relocated of the tentative resettlement arrangement plan and post up the plan at the offices of the commune-level People’s Committee, at common public places of the residential areas of which land is expropriated and at resettlement areas for at least 15 days before competent state agencies approve the plan.
The contents of the notification include the location and area of resettlement land and resettlement houses, design and area of each land lot or apartment, prices of resettlement land and resettlement houses, and the tentative plan for resettlement arrangement for those whose land is expropriated.
2. People whose land is expropriated shall be resettled in the same place if the resettlement projects are developed or conditions for resettlement arrangement exist in the expropriated area. Convenient locations are prioritized for those who hand over the expropriated land early or people with meritorious services to the revolution.
The approved plan for resettlement arrangement must be publicized at the office of the commune-level People’s Committee and at common public places of the residential areas of which land is expropriated.
3. The specific land price used to calculate land use levy at resettlement areas and the sale price of resettlement houses shall be determined by the provincial-level People’s Committee.
4. In case people having land expropriated are resettled while the amount of compensation and support is not enough to buy the minimum resettlement plot, the State shall make up the deficit.
The Government shall specify the minimum resettlement plot in conformity with specific conditions of each region, area and locality.
Article 87. Compensation, support and resettlement for special cases
1. For investment projects that are decided by the National Assembly or approved in principle by the Prime Minister and require relocation of all population in the community, affecting all the livelihood, socio-economic activities, and cultural traditions of the community, and for projects of which the expropriated land is located in several provinces and centrally run cities, the Prime Minister shall decide on the policy framework for compensation, support and resettlement.
2. For projects using loans from international or foreign organizations for which Vietnam has committed to a policy framework for compensation, support and resettlement, that framework policy shall apply.
3. For the cases prescribed at Points e and f, Clause 1, Article 65 of this Law, people whose land is expropriated are entitled to compensation, support and resettlement to stabilize their livelihood and production in accordance with the Government’s regulations.
Section 3. COMPENSATION FOR DAMAGE TO ASSETS, PRODUCTION AND BUSINESS
Article 88. Principles of compensation for damage to assets and damage incurred due to stopped production and business upon land expropriation by the State
1. If land-attached assets are damaged upon land expropriation by the State, lawful owners of those assets are entitled to compensation.
2. Upon the land expropriation by the State, if organizations, households, individuals, overseas Vietnamese or foreign-invested enterprises have to stop production and business which causes them damage, they are entitled to compensation for the damage.
Article 89. Compensation for damage to houses and construction facilities on land upon the land expropriation by the State
1. For houses and land-attached residential construction facilities of households, individuals or overseas Vietnamese which are wholly or partially dismantled upon land expropriation by the State while the remaining part does not meet technical standards as prescribed by law, their owners are entitled to compensation equivalent to the value of new houses and construction facilities with equivalent technical standards.
If the remaining part of the houses and construction facilities still meets the technical standards as prescribed by law, the compensation must be made based on the actual damage.
2. For houses and other land-attached construction facilities not falling into the case specified in Clause 1 of this Article, which are wholly or partially dismantled upon land expropriation by the State while the remaining part does not meet technical standards as prescribed by law, their owners are entitled to compensation for the damage in accordance with the Government’s regulations.
3. For land-attached technical infrastructure and social infrastructure cuưently in use and not falling into the cases specified in Clauses 1 and 2 of this Article, the compensation amount is equivalent to the value of new construction facilities with equivalent technical standards prescribed by specialized law.
Article 90. Compensation for plants and livestock
1. In case the land expropriation by the State causes damage to plants, the compensation shall be made according to the following provisions:
a/ For annual crops, the compensation must be equal to the output value of the harvest. The output value of the harvest is the highest yield of the harvests in the preceding 3 years of the local main crop and the average price at the time of land expropriation;
b/ For perennial crops, the compensation must be equal to the current value of the planting area calculated in local prices at the time of the land expropriation, excluding the value of land use rights;
c/ For plants which have not been harvested yet but can be brought to another location, the transportation cost and the actual damage due to the transportation and re-planting must be compensated;
d/ For planted forests funded by the state budget and for natural forests allocated to organizations, households and individuals for planting, management, growing or protection, the value of the actual damage must be compensated. The compensation amount must be divided to those who manage, grow and protect the forests in accordance with the law on forest protection and development.
2. In case land expropriation by the State causes damage to aquatic livestock, the compensation must be made according to the following provisions:
a/ For aquatic livestock which are due to be harvested at the time of land expropriation, no compensation must be made;
b/ For aquatic livestock which are not due to be harvested at the time of land expropriation, the actual damage due to the early harvest must be compensated. In case the aquatic livestock can be brought to another location, the transportation cost and the damage caused by the transportation must be compensated. The specific compensation amount must be determined by provincial-level People’s Committees.
Article 91. Compensation for transportation costs upon land expropriation by the State
1. Upon land expropriation by the State, people whose assets need to be moved shall be compensated for the cost of dismantlement, transportation and installation. In case of moving machinery or production lines, the damage caused during the process of dismantlement, transportation and installation must also be compensated.
2. Provincial-level People’s Committees shall prescribe the compensation amount mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 92. Cases ineligible for compensation for land-attached assets upon land expropriation by the State
1. Land-attached assets falling into any of the cases of land expropriation specified at Points a, b, d, e, f and i, Clause 1, Article 64, and at Points b and d, Clause 1, Article 65 of this Law.
2. Land-attached assets which are illegally created or created after the notice of land expropriation by a competent state agency takes effect.
3. Technical infrastructure, social infrastructure and other construction facilities which are no longer in use.
Article 93. Payment of compensation, support and resettlement money
1. Within 30 days after the decision on the land expropriation by a competent state agency takes effect, agencies and organizations in charge of compensation shall pay compensation and support to people whose land is expropriated.
2. If agencies and organizations in charge of compensation delay the payment, in addition to the compensation and support prescribed in approved plans for compensation, support and resettlement, people whose land is expropriated are entitled to an amount equivalent to the late- payment interest in accordance with the Law on Tax Administration calculated based on the unpaid amount and the delayed period.
3. In case people whose land is expropriated do not receive the compensation and support prescribed in approved plans for compensation, support and resettlement, this compensation and support must be deposited in the temporary custody account of the State Treasury.
4. For land users who are entitled to compensation upon land expropriation by the State but have not fulfilled land-related financial obligations as prescribed by law, the amount of these financial obligations must be deducted from the compensation amount and paid back to the state budget.
5. The Government shall detail this Article.
Article 94. Compensation for land within safety coưidors upon construction of facilities with safety corridors
When the State constructs public, national defense or security facilities with safety corridors without recovering the land located within the safety corridors, the land users are entitled to compensation for the damage caused by limited land use and for the damage to land-attached assets in accordance with the Government’s regulations.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất
Điều 24. Cơ quan quản lý đất đai
Điều 38. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
Điều 41. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh
Điều 47. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Điều 71. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
MỤC 2. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
Điều 104. Cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất
Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể
Điều 130. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Điều 139. Đất có mặt nước nội địa
Điều 141. Đất bãi bồi ven sông, ven biển
Điều 145. Đất xây dựng khu chung cư
Điều 148. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
Điều 149. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
Điều 150. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
Điều 151. Đất sử dụng cho khu kinh tế
Điều 156. Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng
Điều 157. Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
Điều 158. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
Điều 161. Đất xây dựng công trình ngầm
Điều 164. Quản lý đất chưa sử dụng
Điều 165. Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất
Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
Điều 195. Các thủ tục hành chính về đất đai
Điều 196. Công khai thủ tục hành chính về đất đai
Điều 200. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
MỤC 2. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 85. Lập và thực hiện dự án tái định cư
Điều 86. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
Điều 87. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt
Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
MỤC 1. THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT
Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể
Điều 115. Tư vấn xác định giá đất
MỤC 3. ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
Điều 139. Đất có mặt nước nội địa
Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
Điều 23. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai
Điều 60. Xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
Điều 108. Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Điều 109. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất
Điều 141. Đất bãi bồi ven sông, ven biển
Điều 151. Đất sử dụng cho khu kinh tế
Điều 156. Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng