Chương 9 Luật đất đai 2013: Hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai
Số hiệu: | 45/2013/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 29/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2014 |
Ngày công báo: | 31/12/2013 | Số công báo: | Từ số 1011 đến số 1012 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng thời hạn 30 năm giao đất nông nghiệp
Cuối tháng 11 vừa qua, Quốc hội đã ban hành Luật Đất đai 2013 với nhiều điểm mới so với Luật Đất đai 2003.
Một trong những điểm nổi bật đó là trong phần quy định giao đất, Luật mới đã không phân chia đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây hằng năm.
Theo đó, thời hạn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tính chung là 50 năm; trường hợp thuê đất thì thời hạn tối đa không quá 50 năm.
Thời hạn đất được giao cho tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và nhằm mục đích thương mại, đầu tư… là không quá 50 năm.
Riêng các dự án vốn đầu tư lớn nhưng chậm thu hồi, dự án đầu tư vào địa bàn khó khăn thì thời hạn giao đất không quá 70 năm.
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hệ thống thông tin đất đai được thiết kế tổng thể và xây dựng thành một hệ thống thống nhất trên phạm vi cả nước, phục vụ đa mục tiêu; theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế được công nhận tại Việt Nam.
2. Hệ thống thông tin đất đai gồm các thành phần cơ bản sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai;
b) Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng;
1. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia được xây dựng thống nhất trong phạm vi cả nước.
2. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia gồm các thành phần:
a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
c) Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai;
d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
3. Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thì có giá trị pháp lý như trong hồ sơ dạng giấy.
2. Cơ sở dữ liệu đất đai là tài sản của Nhà nước phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu đất đai được khai thác, sử dụng qua cổng thông tin đất đai ở trung ương, địa phương và phải nộp phí; khi thực hiện khai thác thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.
1. Các dịch vụ công điện tử được thực hiện gồm đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; thực hiện các giao dịch về đất đai và tài sản gắn liền với đất; cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai.
2. Cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm thực hiện các dịch vụ công quy định tại khoản 1 Điều này; cung cấp các dịch vụ thuận tiện, đơn giản, an toàn cho tổ chức và cá nhân trên môi trường mạng.
1. Nhà nước có chính sách đầu tư xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai; bảo đảm kinh phí vận hành, duy trì hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai theo quy định của Chính phủ.
3. Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm cung cấp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, hệ thống thông tin đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương; cung cấp dữ liệu đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai, điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn về xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai.
LAND INFORMATION SYSTEM AND LAND DATABASE
Article 120. Land information system
1. The land information system shall be designed comprehensively and developed as a uniform system nationwide to serve multiple purposes in accordance with national standards and regulations as well as international ones recognized in Vietnam.
2. The land information system includes the following basic parts:
a/ Technical infrastructure for land information technology;
b/ The system of operation software, system software and application software; c/ The national land database.
Article 121. The national land database
1. The national land database shall be uniformly developed nationwide.
2. The national land database has the following components: a/ Database on legal documents on land;
b/ Cadastral database;
c/ Database of base investigations on land;
d/ Database of land use master plans and plans;
e/ Database of land prices;
f/ Database of land statistics and land inventories;
g/ Database on inspection, examination, settlement of disputes, complaints and denunciations on land;
h/ Other databases related to land.
3. The contents, structure and information types of the land database shall be prescribed by the Minister of Natural Resources and Environment.
Article 122. Management and use of land databases
1. Information in land databases provided by competent state agencies bears the same legal validity as information in paper documents.
2. Land databases are a national property which needs to be strictly protected in terms of security and safety. All activities of illegal access, destruction or causing deviations in information of land databases are prohibited.
3. Organizations and individuals that have demands for land information and land data may use or exploit them through central and local land information portals with payment of fee. The use and exploitation of land information and data must be in accordance with law.
Article 123. Online public services in the field of land
1. Online public services to be provided include registration of land and land-attached assets, performance of transactions on land and land-attached assets, and provision of land information and data.
2. Land administration agencies shall provide public services as prescribed in Clause 1 of this Article and provide services in a convenient, simple and safe manner to organizations and individuals in the internet environment.
Article 124. Responsibilities for developing the land information system
1. The State shall adopt investment policies for the development of the land information system and land databases and ensure funds for the operation and maintenance of the land information system and land databases.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the development, management and use of the land information system and the national land database; and provide online public services in the field of land in accordance with the Government’s regulations.
3. Ministries, sectors and related agencies shall provide results of base investigations on land and other land-related information and data to the Ministry of Natural Resources and Environment to update the national land database and the land information system.
4. Provincial-level People’s Committees shall organize the development, management and exploitation of the land information system and the land databases in their localities and provide land data to the Ministry of Natural Resources and Environment to integrate into the national land database.
5. The Minister of Natural Resources and Environment shall issue detailed regulations on the development, management and exploitation of the land information system and on conditions for organizations and individuals practicing consultancy on land database and land information system development.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực