Chương XI Luật Bảo vệ môi trường 2005: Nguồn lực bảo vệ môi trường
Số hiệu: | 52/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2006 |
Ngày công báo: | 20/02/2006 | Số công báo: | Từ số 35 đến số 36 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Pháp luật về bảo vệ môi trường, gương người tốt, việc tốt và các điển hình tốt trong hoạt động bảo vệ môi trường phải được tuyên truyền, phổ biến thường xuyên và rộng rãi.
2. Nhà nước có các giải thưởng, hình thức khen thưởng về bảo vệ môi trường cho tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo vệ môi trường; tổ chức các hình thức tìm hiểu về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường của người dân.
3. Thực hiện tốt bảo vệ môi trường là căn cứ để xem xét công nhận, phong tặng các danh hiệu thi đua.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin, tuyên truyền, báo chí các ngành, các cấp có trách nhiệm tuyên truyền về bảo vệ môi trường.
1. Công dân Việt Nam được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường.
2. Giáo dục về môi trường là một nội dung của chương trình chính khoá của các cấp học phổ thông.
3. Nhà nước ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.
1. Nhà nước đầu tư nghiên cứu khoa học về môi trường; phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân phát huy sáng kiến và áp dụng các giải pháp công nghệ trong bảo vệ môi trường.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi chuyển giao công nghệ phục vụ giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
3. Tổ chức, cá nhân sở hữu công nghệ môi trường được quyền chuyển nhượng, ký kết hợp đồng dịch vụ thực hiện việc giảm thiểu và xử lý chất thải.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện phát triển khoa học, công nghệ về bảo vệ môi trường.
1. Nhà nước đầu tư và có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân phát triển công nghiệp môi trường.
2. Nhà nước có trách nhiệm xây dựng năng lực, trang bị máy móc, thiết bị dự báo, cảnh báo về thiên tai, thời tiết; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dự báo, cảnh báo về thảm họa môi trường nhằm phòng ngừa và hạn chế tác động xấu của thiên tai và sự cố đối với môi trường.
1. Nguồn tài chính bảo vệ môi trường gồm có:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Vốn của tổ chức, cá nhân để phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình;
c) Vốn của tổ chức, cá nhân cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, công nghiệp và dịch vụ về môi trường;
d) Tiền bồi thường thiệt hại về môi trường, thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường, tiền phạt về môi trường và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;
đ) Đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
e) Vốn vay ưu đãi và tài trợ từ quỹ bảo vệ môi trường;
g) Vốn vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước có mục chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường của từng thời kỳ; hằng năm bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách cho sự nghiệp môi trường cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước.
1. Ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường được sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường công cộng;
b) Chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường.
2. Sự nghiệp môi trường bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Quản lý hệ thống quan trắc và phân tích môi trường; xây dựng năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;
b) Điều tra cơ bản về môi trường; thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi trường;
c) Điều tra, thống kê chất thải, đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; xây dựng năng lực tái chế chất thải, xử lý chất thải nguy hại, hỗ trợ hoạt động tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải;
d) Hỗ trợ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
đ) Quản lý các công trình vệ sinh công cộng; trang bị thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng;
e) Kiện toàn và nâng cao năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; xây dựng và phát triển hệ thống tổ chức sự nghiệp bảo vệ môi trường;
g) Điều tra, nghiên cứu, xây dựng, thử nghiệm, áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ về bảo vệ môi trường; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, mô hình quản lý về bảo vệ môi trường;
h) Phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường;
i) Quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường;
k) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về bảo vệ môi trường;
l) Tặng giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi trường;
m) Quản lý ngân hàng gen quốc gia, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, nhân giống các loài động vật quý hiếm bị đe doạ tuyệt chủng;
n) Quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên;
o) Các hoạt động sự nghiệp môi trường khác.
3. Hằng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kinh phí cho sự nghiệp môi trường quy định tại khoản 2 Điều này của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh một số loại sản phẩm gây tác động xấu lâu dài đến môi trường và sức khỏe con người thì phải nộp thuế môi trường.
2. Chính phủ trình Quốc hội quyết định danh mục, thuế suất đối với các sản phẩm, loại hình sản xuất, kinh doanh phải chịu thuế môi trường.
1. Tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường hoặc có hoạt động làm phát sinh nguồn tác động xấu đối với môi trường phải nộp phí bảo vệ môi trường.
2. Mức phí bảo vệ môi trường được quy định trên cơ sở sau đây:
a) Khối lượng chất thải ra môi trường, quy mô ảnh hưởng tác động xấu đối với môi trường;
b) Mức độ độc hại của chất thải, mức độ gây hại đối với môi trường;
c) Sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.
3. Mức phí bảo vệ môi trường được điều chỉnh theo lộ trình phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu bảo vệ môi trường của từng giai đoạn phát triển của đất nước.
4. Toàn bộ nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường được sử dụng đầu tư trực tiếp cho việc bảo vệ môi trường.
5. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Chính phủ quy định các loại phí bảo vệ môi trường.
1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo các quy định sau đây:
a) Trước khi khai thác phải thực hiện việc ký? quỹ tại tổ chức tín dụng trong nước hoặc quỹ bảo vệ môi trường của địa phương nơi có khai thác tài nguyên thiên nhiên; mức ký quỹ phụ thuộc vào quy mô khai thác, tác động xấu đối với môi trường, chi phí cần thiết để cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác;
b) Tổ chức, cá nhân ký quỹ được hưởng lãi suất phát sinh, được nhận lại số tiền ký quỹ sau khi hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường;
c) Tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ cải tạo, phục hồi môi trường hoặc thực hiện không đạt yêu cầu thì toàn bộ hoặc một phần số tiền ký quỹ được sử dụng để cải tạo, phục hồi môi trường nơi tổ chức, cá nhân đó khai thác.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể mức ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với từng loại hình tài nguyên và việc tổ chức thực hiện quy định tại Điều này.
1. Quỹ bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính được thành lập ở trung ương, ngành, lĩnh vực, địa phương để hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác thành lập quỹ bảo vệ môi trường.
2. Vốn hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường quốc gia, quỹ bảo vệ môi trường của ngành, lĩnh vực, địa phương được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Phí bảo vệ môi trường;
c) Các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường đối với Nhà nước;
d) Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
đ) Các khoản hỗ trợ, đóng góp, uỷ thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Thẩm quyền thành lập quỹ bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quy định việc tổ chức và hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường quốc gia, quỹ bảo vệ môi trường của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổng công ty nhà nước;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường địa phương;
c) Tổ chức, cá nhân thành lập quỹ bảo vệ môi trường của mình và hoạt động theo điều lệ của quỹ.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường để thực hiện các hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường thông qua hình thức đấu thầu trong các lĩnh vực sau đây:
a) Thu gom, tái chế, xử lý chất thải;
b) Quan trắc, phân tích môi trường, đánh giá tác động môi trường;
c) Phát triển, chuyển giao công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, công nghệ môi trường;
d) Tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về môi trường;
đ) Giám định về môi trường đối với máy móc, thiết bị, công nghệ; giám định thiệt hại về môi trường;
e) Các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để hướng dẫn triển khai thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ về đất đai đối với hoạt động bảo vệ môi trường sau đây:
a) Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung;
b) Xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, khu chôn lấp chất thải;
c) Xây dựng trạm quan trắc môi trường;
d) Di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
đ) Xây dựng cơ sở công nghiệp môi trường và công trình bảo vệ môi trường khác phục vụ lợi ích công về bảo vệ môi trường.
2. Chính sách miễn, giảm thuế, phí đối với các hoạt động bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Hoạt động tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải; sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo được miễn hoặc giảm thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường;
b) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ nhập khẩu được sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải; quan trắc và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo được miễn thuế nhập khẩu;
c) Các sản phẩm tái chế từ chất thải, năng lượng thu được từ việc tiêu huỷ chất thải, các sản phẩm thay thế nguyên liệu tự nhiên có lợi cho môi trường được Nhà nước trợ giá.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư bảo vệ môi trường được ưu tiên vay vốn từ các quỹ bảo vệ môi trường; trường hợp vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác để đầu tư bảo vệ môi trường thì được xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư theo điều lệ của quỹ bảo vệ môi trường.
4. Chương trình, dự án bảo vệ môi trường trọng điểm của Nhà nước cần sử dụng vốn lớn được ưu tiên xem xét cho sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
5. Chính phủ quy định cụ thể các chính sách ưu đãi đối với hoạt động bảo vệ môi trường.
RESOURCES FOR ENVIRONMENTAL PROTECTION
Article 106: Propagandizing Environmental Protection
1. The law on environmental protection, examples of good persons and deeds, and symbolic persons in the performance of environmental protection must be regularly and widely propagandized.
2. The State shall grant prizes and rewards to organizations and individuals having outstanding records in environmental protection activities; and organize environmental awareness contests to promote environmental awareness and consciousness among the people.
3. Good performance of environmental protection shall serve as basis for the review, acknowledgement and conferment of emulation titles
4. The Ministry of Natural Resources and the Environment shall, in collaboration with agencies in charge of information, propaganda and press of sectors and at all levels,
be primarily responsible for propagandizing environmental protection.
Article 107: Education and Training of Human Resources for Environmental Protection
1. Vietnamese citizens shall be comprehensively educated about the environment with a view to raising the knowledge and consciousness of environmental protection.
2. Environmental education shall become one of contents included into the formal curricula at all levels of general education.
3. The State shall give priority to the training of human resources for environmental protection, and encourage all organizations and individuals to participate in the training of human resources for environmental protection.
4. The Ministry of Education and Training shall, in collaboration with the Ministry of Natural Resources and the Environment, be primarily responsible for directing and guiding the formulation and implementation of programmes on environmental education and training of human resources for environmental protection.
Article 108: Development of Science and Technology for Environmental Protection
1. The State shall invest in scientific research; development, application and transfer of environmental technologies; and encourage organizations and individuals to promote the innovation and application of technological solutions to environmental protection.
2. The State shall adopt preferential policies on technology transfer for addressing urgent environmental problems and dealing with the establishments that seriously pollute the environment.
3. Organizations and individuals that possess environmental technologies shall be entitled to transfer their technologies and make contracts to provide waste reduction and treatment services.
4. The Ministry of Science and Technology shall, in collaboration with relevant ministries, ministerial level agencies and Government bodies, be primarily responsible for directing and guiding science and technology development for environmental protection.
Article 109: Development of Environmental Industry and Capacity Building for Environmental Prediction and Warning
1. The State shall make investment, and adopt incentive policies to encourage organizations and individuals to participate, in the development of an environmental industry.
2. The State shall have the responsibility to build capacity and provide machinery and equipment for natural disaster and weather forecasts and warming; encourage all organizations and individuals to participate in the forecast and warning of environmental disasters in order to prevent and restrict adverse impacts of natural disasters and incidents on the environment.
Article 110: Financial Resources for Environmental Protection
1. Financial resources for environmental protection shall include:
(a) State budget;
(b) Funds from organizations and individuals for the prevention and restriction of adversely environmental impacts of their production, business and service activities;
(c) Funds from organizations and individuals for scientific research and development of environmental technologies, industry and services;
(d) Revenues from the compensation for environmental damages, environmental taxes, environmental protection fees, environmental fines, and from other sources in accordance with the provisions of the law;
(e) Financial contributions and supports from domestic and foreign organizations and individuals;
(f) Funds from soft loans and financial assistances provided by the environmental protection funds;
(g) Funds from loans provided by banks, credit organizations and other financial institutions in accordance with the provisions of the law.
2. A routine expenditure shall be designated in the State budget for environmental governance in accordance with environmental protection requirements in each specific period; and an annual increase in the expenditure for environmental governance must be ensured at rate that is higher than that of increase in the overall state budget expenditure.
Article 111: State Budget for Environmental Protection
1. Environmental protection expenditures from the state budget shall be used for the following purposes:
(a) Investment in the development of public environmental protection infrastructures;
(b) Routine expenditure for environmental governance;
2. Environmental governance shall include the following activities:
(a) Management of environmental monitoring and analytical systems; capacity building for natural disaster forecast and warning, and for environmental incident prevention and response;
(b) Baseline environment surveys; and performance of the state of the environment and environmental impact monitoring programmes;
(c) Waste surveys and inventories, environmental pollution, degradation and incident assessments; capacity building for waste recycling, hazardous waste treatment, and supports given to waste recycling, treatment and landfill activities;
(d) Assistances in dealing with of establishments that seriously pollute the environment.
(e) Management of public sanitary facilities; and provision of equipment and facilities for domestic waste collection and environmental sanitation in residential areas and public places;
(f) Strengthening and improvement of capacity for the system of the State management agencies of environmental protection; building and development of a system of self- accounting enterprises for environmental protection;
(g) Investigation, research, development, experiment and application of scientific, technical and technological advancements to environmental protection; and development of environmental protection strategies, planning, plans, mechanisms, policies, standards, technical norms and management models.
(h) Inspection and examination of the compliance with the law on environmental protection;
(i) Management of systems of environmental information and databases;
(j) Propaganda, dissemination and education of the law on environmental protection ; and training of environmental protection profession and management;
(k) Awarding environmental protection prizes and decorations;
(l) Management of national genetic banks and caring, rearing and breeding centers of endangered, rare and precious species of fauna;
(m) Management of nature reserves;
(n) Other environmental governance activities.
3. Annually, the Ministry of Natural Resources and the Environment shall, in collaboration with the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment, have the primary responsibility to prepare and submit to the Government a statement of budgets for environmental governance by ministries, ministerial level agencies, Government bodies, provinces and cities directly under the Central Government.
Article 112: Environmental Taxation
1. Organizations, households and individuals engaged in the production and business of some categories of products that cause potentially adverse and long term impacts to human and environmental health must pay environmental tax.
2. The Government shall submit to the National Assembly lists and tax rates of products and production and business activities of all forms that are subject to environmental tax, for decision.
Article 113: Environmental Protection Fees
1. Organizations and individuals committed to acts of discharging wastes into the environment or creating sources of adversely environmental impacts must pay environmental protection fees;
2. Rates of environmental protection fees shall be defined on the basis of:
(a) Volumes of waste discharged into the environment and the extent of their adverse impacts or effects on the environment;
(b) Toxicity of wastes and environmentally harmful levels;
(c) Carrying capacity of environments that receive wastes.
3. Rates of environmental protection fees shall be adjusted according to a roadmap that Is consistent with socio-economic conditions and environmental protection requirements of specific development periods of the country.
4. All revenues collected from environmental protection fees shall be used to directly invest in environmental protection.
5. The Ministry of Finance shall, in collaboration with the Ministry of Natural Resources and the Environment, have the primary responsibility to formulate and submit to the Government regulations on environmental protection fees.
Article 114: Deposit Funds for Environmental Improvement and Rehabilitation in Natural Resources Exploitation
1. Organizations and individuals engaged in the exploitation of natural resources shall pay deposits to raise funds for improving and rehabilitating the environment in accordance with the following provisions:
(a) Prior to the exploitation, deposits must be made at credit organizations and environmental protection funds of localities where natural resources exploitation activities take place; levels of deposits shall be dependent upon scales of exploitation, levels of adversely environmental impacts, costs needed for environmental improvement and rehabilitation upon the exploitation.
(b) Organizations and individuals that pay deposits shall be entitled to the return of the deposits with interests upon the fulfillment of environmental improvement and rehabilitation;
(c) Organizations and individuals that fail in fulfilling environmental improvement and rehabilitation obligations or in complying the requirements, the deposits shall be used wholly or partly for environmental improvement and rehabilitation of sites where the organizations and individuals exploit.
2. The Prime Minister of the Government shall specify levels of deposits for environmental improvement and rehabilitation in accordance with specific categories of natural resources, and the compliance with the provisions of this Article.
Article 115: Environmental Protection Funds
1. Environmental protection funds serve as financial institutions that are established at central, local and sectoral levels for providing financial support for environmental protection activities.
The State shall encourage enterprises, organizations and individuals to establish environmental protection funds.
2. Working capitals of national, sectoral and local environmental protection funds shall be raised from:
(a) State budget;
(b) Environmental protection fees;
(c) Revenues collected from the compensation for environmental damages paid to the State;
(d) Fines collected from administrative infringements of environmental protection;
(e) Financial assistances and contributions, and trusted investments from domestic and foreign organizations and individuals.
3. The competence of establishing environmental protection funds shall be defined as follows:
(a) The Prime Minister of the Government shall stipulate the organizational structure and operation of national environmental protection fund and other environmental protection funds of ministries, ministerial level agencies, Government bodies and state owned corporations;
(b) Provincial level People’s Committees shall decide the establishment, organization and operation of local environmental protection funds;
(c) Organizations and individuals shall establish and operate their own environmental protection funds in accordance with their charters.
Article 116: Development of Environmental Protection Services
1. The State shall encourage organizations and individuals to establish environmental service enterprises to provide services for environmental sanitation and protection through competitive bidding for the contract in the following fields:
(a) Waste collection, recycling and treatment;
(b) Environmental monitoring and analysis, and environmental impact assessment;
(c) Development and transfer of environmentally friendly production and environmental technologies;
(d) Environmental consultation and training, and provision of environmental information;
(e) Environmental valuation of machinery, equipment and technologies ; and valuation of environmental damages;
(f) Other environmental services.
2. The Ministry of Natural Resources and the Environment shall, in collaboration with relevant ministries, ministerial level agencies, Government bodies and provincial level People’s Committees, be primarily responsible for guiding the compliance with the provisions set forth in Paragraph 1 of this Article.
Article 117: Preferential and Support Policies on Environmental Protection
1. The State shall give preferential treatment and support of land use to the following environmental protection activities:
(a) Construction of centered domestic wastewater treatment systems;
(b) Construction of general solid and hazardous waste treatment, recycling and landfill facilities;
(c) Establishment of environmental monitoring stations;
(d) Relocation of establishments that seriously pollute the environment;
(f) Construction of environmental industry facilities and other environmental protection structures for the public interest of environmental protection.
2. Policies on the exemption and reduction of taxes and fees for environmental protection activities shall be specified as follows:
(e) Activities engaged in waste recycling, treatment and land-filling; and in clean and renewable energy production shall be exempt from their turnover tax, added value tax, environmental tax and environmental protection fees;
(f) Machinery, equipment, tools and means imported for the purposes of direct use for waste collection, storage, transport, recycling and treatment; environmental monitoring and analysis, and clean and renewable energy production shall be exempt from import tax;
(g) Products made of recyclable materials from wastes, energies recovered from waste disposal, and alternative products to naturally raw materials, which benefit the environment, shall be subsidized by the State.
3. Organizations and individuals that invest in environmental protection shall be given priority to have access to loans from environmental protection funds; in case loans are borrowed from other credit organizations for environmental protection investment, shall be considered to be given supports of interest payment upon the investment or guarantee of investment credits in accordance with the charters of environmental protection funds.
4. The State’s focal programmes and projects on environmental protection that need large funds shall be given priority to consider the use of funds from official development assistance.
5. The Government shall specify preferential policies on environmental protection.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực