Chương IV Luật Bảo vệ môi trường 2005: Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
Số hiệu: | 52/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2006 |
Ngày công báo: | 20/02/2006 | Số công báo: | Từ số 35 đến số 36 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, khả năng tái sinh, giá trị kinh tế để làm căn cứ lập quy hoạch sử dụng và xác định mức độ giới hạn cho phép khai thác, mức thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường, ký quỹ phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường và biện pháp khác về bảo vệ môi trường.
2. Quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải gắn với quy hoạch bảo tồn thiên nhiên.
3. Trách nhiệm điều tra, đánh giá và lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên được thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên.
1. Khu vực, hệ sinh thái có giá trị đa dạng sinh học quan trọng đối với quốc gia, quốc tế phải được điều tra, đánh giá, lập quy hoạch bảo vệ dưới hình thức khu bảo tồn biển, vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn loài - sinh cảnh (sau đây gọi chung là khu bảo tồn thiên nhiên).
2. Căn cứ để lập quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên bao gồm:
a) Giá trị di sản tự nhiên của thế giới, quốc gia và địa phương;
b) Giá trị nguyên sinh, tính đặc dụng, phòng hộ;
c) Vai trò điều hoà, cân bằng sinh thái vùng;
d) Tính đại diện hoặc tính độc đáo của khu vực địa lý tự nhiên;
đ) Nơi cư trú, sinh sản, phát triển thường xuyên hoặc theo mùa của nhiều loài động vật, thực vật đặc hữu, quý hiếm bị đe doạ tuyệt chủng;
e) Giá trị sinh quyển, sinh cảnh, cảnh quan thiên nhiên, sinh thái nhân văn đối với quốc gia, địa phương;
g) Các giá trị bảo tồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc thành lập khu bảo tồn thiên nhiên phải tuân theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Khu bảo tồn thiên nhiên có quy chế và ban quản lý riêng.
5. Trách nhiệm lập quy hoạch bảo tồn thiên nhiên, thành lập và quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Việc bảo vệ đa dạng sinh học phải được thực hiện trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cộng đồng dân cư địa phương và các đối tượng có liên quan.
2. Nhà nước thành lập các ngân hàng gen để bảo vệ và phát triển các nguồn gen bản địa quý hiếm; khuyến khích việc nhập nội các nguồn gen có giá trị cao.
3. Các loài động vật, thực vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng phải được bảo vệ theo các quy định sau đây:
a) Lập danh sách và phân nhóm để quản lý theo mức độ quý hiếm, bị đe doạ tuyệt chủng;
b) Xây dựng kế hoạch bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn việc săn bắt, khai thác, kinh doanh, sử dụng;
c) Thực hiện chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ theo chế độ đặc biệt phù hợp với từng loài; phát triển các trung tâm cứu hộ động vật hoang dã.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan thực hiện bảo vệ đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.
1. Nhà nước khuyến khích phát triển các mô hình sinh thái đối với thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư, khu công nghiệp, khu vui chơi, khu du lịch và các loại hình cảnh quan thiên nhiên khác để tạo ra sự hài hoà giữa con người và thiên nhiên.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động quy hoạch, xây dựng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt phải bảo đảm các yêu cầu về giữ gìn, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm lập quy hoạch, tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển cảnh quan thiên nhiên theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Việc khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải tuân theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải quy định đầy đủ các điều kiện về bảo vệ môi trường.
Việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải theo đúng nội dung bảo vệ môi trường quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; khi kết thúc hoạt động thăm dò, khai thác phải phục hồi môi trường theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Năng lượng sạch, năng lượng tái tạo là năng lượng được khai thác từ gió, mặt trời, địa nhiệt, nước, sinh khối và các nguồn tái tạo khác.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được Nhà nước ưu đãi về thuế, hỗ trợ vốn, đất đai để xây dựng cơ sở sản xuất.
3. Chính phủ xây dựng, thực hiện chiến lược phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
a) Tăng cường năng lực quốc gia về nghiên cứu, ứng dụng công nghệ khai thác và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
b) Mở rộng hợp tác quốc tế, huy động các nguồn lực tham gia khai thác và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
c) Nâng dần tỷ trọng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trong tổng sản lượng năng lượng quốc gia; thực hiện mục tiêu bảo đảm an ninh năng lượng, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính;
d) Lồng ghép chương trình phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo với chương trình xoá đói giảm nghèo, phát triển nông thôn, miền núi, vùng ven biển và hải đảo.
4. Nhà nước khuyến khích sản xuất, tiêu dùng các sản phẩm, hàng hoá ít gây ô nhiễm môi trường, dễ phân huỷ trong tự nhiên; sử dụng chất thải để sản xuất năng lượng sạch; sản xuất, nhập khẩu, sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông dùng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tiêu dùng các loại sản phẩm tái chế từ chất thải, sản phẩm hữu cơ, bao gói dễ phân huỷ trong tự nhiên, sản phẩm được cấp nhãn sinh thái và sản phẩm khác thân thiện với môi trường.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin, cơ quan thông tin, báo chí có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về sản phẩm, hàng hoá thân thiện với môi trường để người dân tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
CONSERVATION AND RATIONAL USE OF NATURAL RESOURCES
Article 28: Natural Resources Investigation, Assessment and Use Planning
8. Natural resources must be investigated and assessed in terms of their reserves, regenerativeness, and economic values to serve as basis for planning their use, defining permissible levels of their exploitation and determining rates of environmental tax and environmental protection fees and fund deposits for environmental rehabilitation, environmental damage compensation and other environmental protection measures.
9. Natural resource use planning must be integrated with natural resource conservation planning.
10. Responsibilities for natural resources investigation, assessment and use planning shall be performed according to the provisions of the law on natural resources.
Article 29: Nature Conservation
1. Regions and ecosystems being endowed with biodiversity values of national and international importance must be investigated, assessed and protected by taking forms of marine protected areas, national parks, nature reserves, biosphere reserves and species and habitat conservation areas (hereinafter called “Nature Reserves”) according to their plans developed.
2. Rationales on which the planning of nature reserves shall be made include:
a) Values of global, national and local natural heritages;
b) Values of the primitiveness, special use and protection;
c) Regionally ecological regulation and equilibrium;
d) Naturally geographical representativeness or uniqueness;
e) Permanent or seasonal habitats, breeding areas and development of multiple endemic, rare and precious and endangered species of fauna and flora;
f) National and local values of biosphere, habitats, natural landscapes and human ecology;
g) Other conservation values as stipulated by the provisions of the law.
3. The establishment of nature reserves must observe the planning approved by the competent State agencies.
4. Nature reserves shall be managed by their own management boards and regulations.
5. Responsibilities for planning, establishing and managing nature reserves shall be defined according to the provisions of the law.
Article 30: Biodiversity Protection
1. The protection of biodiversity must be implemented based on the assurance of the rights and legitimate benefits of local residential communities and other categories concerned.
2. The State shall have the responsibility to establish genetic banks in order to protect and develop indigenous, rare and precious genetic resources; and encourage the importation
of genetic resources of high values.
3. Endangered, rare and precious species of fauna and flora shall be protected in accordance with the following provisions:
a) Listing and categorizing species for the management according to the endangered, rare and precious levels;
b) Developing plans for their protection and taking measures to prevent hunting, exploitation, trade and use;
c) Implementing programmes on their rearing, nurturing, and protection according to special regimes appropriate to each specific species; and developing wild animal rescue centers.
4. The Ministry of Natural Resources and the Environment shall, in collaboration with relevant ministries, ministerial level agencies, Government bodies and provincial level People’s Committees, have the primary responsibility to protect biodiversity resources according to the provisions of the law on biodiversity.
Article 31: Natural Landscape Protection and Development
1. The State shall encourage the development of ecological models in hamlets, villages, residential areas, industrial parks, resorts, tourist centers, and of other types of natural landscapes to create the harmony between man and nature.
2. Organizations and individuals engaged in planning, construction, production, business, service and living activities, must comply with the requirements for natural landscape preservation and conservation.
3. Ministries, ministerial level agencies, Government bodies and People’s Committees at all levels shall, within the extent of their duties and powers, have the responsibility for planning and organizing the management, protection and development of environmental landscapes in accordance with this Law and the other provisions of the relevant law.
Article 32: Environmental Protection in Natural Resources Investigation, Prospecting, Exploitation and Use
1. Natural resources investigation, prospecting, exploitation and use must observe the planning approved by the competent State agencies.
2. Permits of natural resources exploitation and use must specify fully terms and conditions
of environmental protection.
The exploitation of natural resources must observe contents of environmental protection prescribed in the exploitation and use permits granted by the competent State agencies.
3. Organizations and individuals shall have the responsibility to comply with the requirements for environmental protection during the investigation, prospecting, exploitation and use of natural resources that take place; and to take actions of environmental rehabilitation upon the completion of prospecting and exploitation activities in accordance with the provisions of this Law and the other provisions of the relevant law.
Article 33: Development of Clean and Renewable Energies and Environmentally Friendly Products
1. Clean and renewable energies are energies that are extracted from wind, solar, geothermal, water, biomass and other renewable resources.
2. Organizations and individuals engaged in the investment in clean and renewable energy development and use, and in the production of environmentally friendly products shall be entitled to the preferential treatment of tax, funds and land-use given by the State for constructing their production facilities.
3. The Government shall develop and implement a strategy of clean and renewable energies in order to achieve the following objectives:
a) Strengthening of national capacity in the research and application of clean and renewable energy exploitation and use technologies;
b) Extension of international cooperation, and mobilization of resources to participate, in the field of clean and renewable energy exploitation and use;
c) Gradual increase in the ratio of clean and renewable energy yields to the total national energy production; and implementation of objectives on national energy security, natural resources saving and GHG emission reduction;
d) Integration of a clean and renewable energy development programme with poverty reduction and rural, mountainous, coastal and island development programmes.
4. The State shall encourage less polluting and naturally degradable product and good production and consumption; clean energy production from wastes; and the production, importation and operation of clean and renewable energy fired machinery, equipment and means of transport.
Article 34: Building up of Environmentally Friendly Consumption Practices
1. The State shall encourage organizations and individuals to consume products made of recyclable materials from wastes, organic products, naturally degradable packaging materials, ecological- labeled and other environmentally friendly products.
2. The Ministry of Culture and Information and press and information agencies shall, in collaboration with the Ministry of Natural Resources and the Environment, have the responsibility to propagandize, introduce, and expand the outreach of, environmentally friendly products and goods to promote their consumption among the people.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực