Chương VII Luật Bảo vệ môi trường 2005: Bảo vệ môi trường biển, nước sông và các nguồn nước khác
Số hiệu: | 52/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2006 |
Ngày công báo: | 20/02/2006 | Số công báo: | Từ số 35 đến số 36 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bảo vệ môi trường là một nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển nhằm giảm thiểu tác động xấu đối với môi trường biển và tăng hiệu quả kinh tế biển.
2. Phòng ngừa và hạn chế chất thải từ đất liền và từ các hoạt động trên biển; chủ động, phối hợp ứng phó sự cố môi trường biển.
3. Bảo vệ môi trường biển phải trên cơ sở phân vùng chức năng bảo vệ và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
4. Bảo vệ môi trường biển phải gắn với quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường biển phục vụ phát triển bền vững.
1. Các nguồn tài nguyên biển phải được điều tra, đánh giá về trữ lượng, khả năng tái sinh và giá trị kinh tế phục vụ việc quản lý và bảo vệ môi trường biển.
2. Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản, khai thác nguồn lợi, tài nguyên biển và hoạt động khác liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên biển phải được thực hiện theo quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên đã được phê duyệt.
3. Hoạt động trong khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng ngập mặn, di sản tự nhiên biển phải tuân theo quy chế của ban quản lý, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Nghiêm cấm việc sử dụng các biện pháp, phương tiện, công cụ có tính huỷ diệt trong khai thác tài nguyên và nguồn lợi biển.
1. Nguồn thải từ đất liền, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, khu dân cư ven biển, trên biển, trên đảo phải được điều tra, thống kê, đánh giá và có giải pháp ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường biển.
2. Chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác trên biển phải được kiểm soát và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
3. Dầu, mỡ, dung dịch khoan, hoá chất và các chất độc hại khác được sử dụng trong các hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên biển sau khi sử dụng phải được thu gom, lưu giữ trong thiết bị chuyên dụng và phải được xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
4. Nghiêm cấm mọi hình thức đổ chất thải trong vùng biển nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, chủ phương tiện vận chuyển xăng, dầu, hoá chất, chất phóng xạ và các chất độc hại khác trên biển phải có kế hoạch, nhân lực, trang thiết bị bảo đảm phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.
2. Lực lượng cứu nạn, cứu hộ quốc gia, lực lượng cảnh sát biển phải được đào tạo, huấn luyện, trang bị phương tiện, thiết bị bảo đảm ứng phó sự cố môi trường trên biển.
3. Chủ phương tiện vận tải, kho lưu giữ hàng hoá trên biển có nguy cơ gây ra sự cố môi trường phải có hình thức thông báo cho các lực lượng quy định tại khoản 2 Điều này và tổ chức, cá nhân liên quan khác được biết và có phương án phòng tránh sự cố môi trường.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ven biển trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phát hiện, cảnh báo, thông báo kịp thời về tai biến thiên nhiên, sự cố môi trường trên biển và tổ chức ứng phó, khắc phục hậu quả.
1. Bảo vệ môi trường nước sông là một trong những nội dung cơ bản của quy hoạch khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nước trong lưu vực sông.
2. Các địa phương trên lưu vực sông phải cùng chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường nước trong lưu vực sông; chủ động hợp tác khai thác nguồn lợi do tài nguyên nước trong lưu vực sông mang lại và bảo đảm lợi ích cho cộng đồng dân cư.
1. Nguồn thải trên lưu vực sông phải được điều tra, thống kê, đánh giá và có giải pháp kiểm soát, xử lý trước khi thải vào sông.
2. Chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông vận tải, khai thác khoáng sản dưới lòng sông và chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình sinh sống trên sông phải được kiểm soát và bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào sông.
3. Việc phát triển mới các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư tập trung trong lưu vực sông phải được xem xét trong tổng thể toàn lưu vực, có tính đến các yếu tố dòng chảy, chế độ thuỷ văn, sức chịu tải, khả năng tự làm sạch của dòng sông và hiện trạng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phát triển đô thị trên toàn lưu vực.
4. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án phát triển mới khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư tập trung, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô lớn trong lưu vực phải có sự tham gia ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có sông chảy qua.
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu vực sông có trách nhiệm sau đây:
a) Công khai thông tin các nguồn thải ra sông;
b) Kiểm soát nguồn thải vào nước sông và xử lý các trường hợp vi phạm tiêu chuẩn môi trường;
c) Phối hợp với cơ quan hữu quan trong việc xác định đối tượng gây thiệt hại về môi trường và giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường trong trường hợp đối tượng bị thiệt hại thuộc các địa phương khác trên lưu vực.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên thượng nguồn dòng sông có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên hạ nguồn dòng sông trong việc điều tra phát hiện, xác định nguồn gây ô nhiễm nước sông và áp dụng các biện pháp xử lý.
Trường hợp có thiệt hại về môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra thiệt hại có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan để tổ chức việc điều tra, đánh giá về mức độ thiệt hại và yêu cầu các đối tượng gây thiệt hại phải bồi thường.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi phát sinh nguồn thải có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cưỡng chế buộc đối tượng gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn phải thực hiện nghĩa vụ khắc phục và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
1. Việc điều phối hoạt động bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông nằm trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu vực sông có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện quy định của Thủ tướng Chính phủ về bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông.
1. Nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và bảo vệ để điều hoà nguồn nước.
2. Hồ, ao, kênh, mương, rạch trong đô thị, khu dân cư phải được quy hoạch cải tạo, bảo vệ; tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng mới các công trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ, ao, kênh, mương, rạch đã được quy hoạch; hạn chế tối đa việc san lấp hồ, ao trong đô thị, khu dân cư.
Chủ dự án ngăn dòng chảy kênh, mương; dự án san lấp hồ, ao, kênh, mương, rạch phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Không được đổ đất, đá, cát, sỏi, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường và các loại chất thải khác vào nguồn nước mặt của hồ, ao, kênh, mương, rạch.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và lập quy hoạch bảo vệ, điều hoà chế độ nước của hồ, ao, kênh, mương, rạch; lập và thực hiện kế hoạch cải tạo hoặc di dời các khu, cụm nhà ở, công trình trên hồ, ao, kênh, mương, rạch gây ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn dòng chảy, suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước và làm mất mỹ quan đô thị.
1. Việc xây dựng, quản lý và vận hành hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện phải gắn với bảo vệ môi trường.
2. Không được lấn chiếm diện tích hồ; đổ chất thải rắn, đất, đá, nước thải chưa qua xử lý vào lòng hồ.
3. Môi trường nước trong hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện phải được quan trắc định kỳ nhằm dự báo diễn biến chất lượng nước, chế độ thuỷ văn để điều hoà nguồn nước và bảo vệ môi trường.
4. Cơ quan quản lý hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện có trách nhiệm thực hiện quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Việc bảo vệ môi trường trong thăm dò, khai thác nước dưới đất được quy định như sau:
a) Dự án khai thác nước dưới đất có công suất từ 10.000 mét khối trong một ngày đêm trở lên phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Chỉ sử dụng các loại hoá chất trong danh mục cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thăm dò, khai thác nước dưới đất;
c) Nghiêm cấm việc đưa vào nguồn nước dưới đất các loại hoá chất, chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và các tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật;
d) Có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước dưới đất qua giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất; cơ sở khai thác nước dưới đất có trách nhiệm phục hồi môi trường khu vực thăm dò, khai thác; các lỗ khoan thăm dò, lỗ khoan khai thác không còn sử dụng phải được lấp lại theo đúng quy trình kỹ thuật để tránh làm ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
2. Dự án khai thác khoáng sản, dự án khác có sử dụng hoá chất độc hại, chất phóng xạ phải có biện pháp bảo đảm không để rò rỉ, phát tán hoá chất, chất thải độc hại, chất thải phóng xạ, sinh vật nhiễm bệnh vào nguồn nước dưới đất.
3. Kho chứa hoá chất, cơ sở xử lý, khu chôn lấp chất thải nguy hại phải được xây dựng bảo đảm an toàn kỹ thuật, có biện pháp ngăn cách hoá chất độc hại ngấm vào nguồn nước dưới đất.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức điều tra, đánh giá, quan trắc định kỳ trữ lượng, chất lượng nước dưới đất.
PROTECTION OF MARINE ENVIRONMENT, RIVER WATER AND OTHER WATER RESOURCES
SECTION 1. PROTECTION OF MARINE ENVIRONMENT
Article 55: Principles of Marine Environment Protection
1. The protection of the environment must become one of contents of the marine economic development master plan with the goal of mitigating adverse impacts on marine environment and increasing the efficiency of marine economics.
2. Prevention and reduction of wastes discharged from land based and maritime activities; and taking proactive and coordinated preparedness and responses to marine environmental incidents;
3. The protection of marine environment must be integrated with the functional zoning of marine natural resources conservation and use;
4. The protection of marine environment must be integrated with the integrated natural resources and environmental management to serve sustainable development.
Article 56: Conservation and Rational Use of Marine Natural Resources
1. Marine natural resources must be investigated and assessed in terms of their reserves, regenerativeness and economic values to serve marine environmental management and protection.
2. Aqua cultural activities, exploitation of marine natural and other resources and other activities related to marine natural resources exploitation and use must be implemented in accordance with the approved natural resources use planning.
3. Activities taken place within marine nature reserves, mangrove forests and natural heritage must observe rules set forth by their management boards, the regulations of the law on environmental protection, and the other provisions of the relevant law.
4. Use of destructive measures, means and tools in the exploitation of marine natural and other resources must be strictly prohibited.
Article 57: Marine Environmental Pollution Control and Treatment
1. Sources of wastes discharged from mainland, production, business and service units, urban centers and residential areas in coastal zones, on the sea and islands, must be investigated, inventoried and assessed, and measures must be taken to prevent and restrict their adverse impacts on marine environment.
2. Wastes and other polluting factors generated from production, business and service, construction, transport and exploitation activities on the sea must be controlled and treated in compliance with the environmental standards.
3. Waste oils, greases, drilling solutions, chemicals and other toxic substances used in marine natural resources prospecting and exploitation activities must be collected and stored with specialized equipment, and must be treated in accordance with the regulations on hazardous waste management.
4. Dumping wastes under all forms in the waters of the Socialist Republic of Viet Nam must be strictly prohibited.
Article 58: Organization of Marine Environmental Incident Prevention and Response
1. Organizations and individuals engaged in mineral exploitation activities, and owners of vessels to transport gasoline, oils, chemicals, radioactive substances and other toxic substances on the sea must develop plans of, and provide human resources, equipment and facilities for, marine environmental incident prevention and response.
2. National rescue and marine police forces must be provided with training, equipment and facilities to ensure the response to marine environmental incidents;
3. Owners of vessels and storehouses of goods on the sea that are likely to cause environmental incidents must by any means, notify the forces as stipulated in Paragraph 2 of this Article, and other organizations and individuals of the risks, and must work out solutions to prevent environmental incidents.
4. Ministries, ministerial level agencies, Government bodies, People’s Committees of coastal provinces shall, within the extent of their functions, duties and powers, have the responsibility to detect, warn, and notify timely of, natural disasters and marine environmental incidents, and organize the response to, and remedy of the consequences.
SECTION 2. PROTECTION OF RIVER WATER
Article 59: Principles of River Water Protection
1. The protection of river water is one of fundamental contents of water resources extraction, use and management planning within river basins.
2. Localities within river basins shall be jointly responsible for protecting water environments within river basins; proactively coordinating the exploitation of resources yielded by water in river basins, and ensuring benefits for local residential communities.
Article 60: Water Environmental Pollution Control and Treatment in River Basins
1. Sources of wastewater within river basins must be investigated, inventoried and assessed, and solutions must be worked out to control and treat waste before discharging into rivers.
2. Wastes discharged from production, business, service, construction, transport and riverbed mineral exploitation activities and domestic wastes discharged from households living along rivers, must be controlled and ensured to comply with the requirements for environmental protection before discharging into the rivers.
3. The development of new production, business and service units, urban centers, centered residential areas within river basins must be reviewed in alignment with the integrity of river basins, taking into account flows, hydrological regimes, carrying capacity and self- purification factors of rivers, and the current state of production, business and service and urban development basin-wide.
4. The review of environmental impact assessment reports of projects on the development of new production, business and service areas, urban centers, centered residential areas, new large-scale production, business and service establishments within river basins, must gather comments from the People’s Committees of provinces where the rivers run through.
Article 61: Water Environmental Protection Responsibilities of Provincial Level People’s Committees in River Basins
1. People’s Committees of provinces within river basins shall have the responsibility to:
(a) Publicize information on sources of wastes discharged into rivers;
(b) Control sources of waste discharged into rivers and deal with cases of violation against the environmental standards;
(c) Collaborate with concerned agencies in identifying objects that cause damages to the environment, and settling the compensation for environmental damages in case that affected objects belong to other localities within river basins;
2. People’s Committees of provinces upstream of rivers shall, in collaboration with People’s Committees of provinces downstream of rivers, have the responsibility to investigate, detect and identify sources of polluting river water, and take measures to deal with.
In case of causing environmental damages, People’s Committees of provinces where such damages occur, shall be responsible for collaborating with concerned agencies in organizing the investigation, assessing the extent of damages, and requesting objects that cause such damages to pay compensation therefor.
3. People’s Committees of provinces where waste sources are identified, shall be responsible for taking measures to enforce objects that cause local environmental pollution to fulfill their obligations to remedy and compensate for damages in accordance with the provisions of the law.
Article 62: Organization of Water Environment Protection in River Basins
1. The coordination of water environmental protection activities in river basins covering multiple provinces and cities directly under the Central Government shall be implemented in accordance with the regulations of the Prime Minister of the Government.
2. People’s Committees of provinces within river basins shall have the responsibility to take measures to protect water environments in river basins.
3. The Ministry of Natural Resources and the Environment shall direct and guide the compliance with the regulations of the Government Prime Minister.
SECTION 3. ENVIRONMENTAL PROTECTION OF OTHER WATER RESOURCES
Article 63: Environmental Protection of Water Resources in Lakes, Ponds, Canals and Ditches
1. Water resources in lakes, ponds, canals and ditches must be investigated and assessed in terms of their reserves and quality, and must be protected to regulate water resources.
2. Lakes, ponds, canals and ditches in urban and residential areas must be planned, improved and protected; organizations and individuals must not intrude into, and construct new structures and houses on, water surface or along banks adjacent to water surface of the planned lakes, ponds, canals and ditches; and the filling up and leveling of lakes and ponds in urban and residential areas shall be restricted to the maximum.
Project proponents engaged in blocking flows in canals and ditches; and in filling up and leveling lakes, ponds, canals and ditches, must prepare environmental impact assessment reports in accordance with the provisions of the law.
3. Discharges of soil, rock, sand, gravel, solid waste and wastewater without treatment to meet the environmental standards, and of other wastes into surface water resources of lakes, ponds, canals and ditches must be prohibited.
4. Provincial level People’s Committees shall have the responsibility to organize the investigation and assessment of reserves and quality of lakes, ponds, canals and ditches, and develop plans to protect and regulate their water regimes; develop and implement plans of improving or relocating quarters and clusters of housing and structures constructed over lakes, ponds, canals and ditches that cause environmental pollution, blocked flows, wetland ecosystem degradation and loss of urban aesthetic values.
Article 64: Environmental Protection of Reservoirs for Irrigation and Hydropower Purposes
1. The construction, management and operation of reservoirs for irrigation and hydropower purposes must be integrated with environmental protection.
2. Intrusion into areas of reservoirs; and discharges of solid waste, soil, rock and wastewater without treatment into reservoirs must be prohibited.
3. Water environments in reservoirs for irrigation and hydropower purposes must be routinely monitored in order to predict changes in water quality and hydrological regimes to regulate water resources, and to protect the environment.
4. Agencies in charge of the management of reservoirs for irrigation and hydropower purposes shall have the responsibility to comply with the provisions of this Law and the other provisions of the relevant law.
Article 65: Environmental Protection of Ground Water Resources
1. The protection of the environment in groundwater resources exploration and extraction activities shall be stipulated as follows:
(a) Groundwater extraction projects with a capacity of 10.000 cubic meters or more per day shall be subject to the preparation of environmental impact assessment reports;
(b) Only chemicals included in the list established by the competent State agencies shall be used in groundwater exploration and extraction activities;
(c) The introduction of chemicals of all categories, toxic substances, wastes, microorganisms without testing, and other toxic agents that harm human beings and living organisms must be strictly prohibited.
(d) Measures must be taken to prevent groundwater pollution through drilled wells for ground water exploration and extraction; units engaged in the extraction of groundwater shall have the responsibility to rehabilitate the environment in areas where groundwater exploration and exploitation activities taken place; and groundwater exploration and exploitation boreholes that are no longer used must be properly filled up in accordance with technical procedures to avoid groundwater pollution.
2. Mineral exploitation and other projects that use toxic chemicals and radioactive substances must take measures to ensure the avoidance of leakage and spillage of toxic chemicals, wastes, radioactive wastes and infectious organisms into groundwater resources.
3. Chemical storehouses, hazardous waste treatment facilities and landfills must be constructed to ensure technical safety, and measures must be taken to prevent the seepage of toxic chemicals into groundwater resources.
4. The Ministry of Natural Resources and the Environment shall have the responsibility to direct the organization of investigation, assessment and periodical monitoring of groundwater reserves and quality.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực