Chương IX Luật đấu thầu 2023: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu
Số hiệu: | 80/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 22/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 28/07/2015 | Số công báo: | Từ số 867 đến số 868 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu.
2. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
3. Quản lý hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về đấu thầu trên phạm vi cả nước.
4. Giám sát, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo thẩm quyền, trách nhiệm quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.
6. Hợp tác quốc tế về đấu thầu.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu và có quyền hạn, trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu theo thẩm quyền;
b) Xây dựng, quản lý Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và sản phẩm báo chí về đấu thầu để phục vụ hoạt động đấu thầu qua mạng, công khai thông tin về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định của Luật này;
c) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà đầu tư, nhà thầu, bao gồm kết quả thực hiện hợp đồng, chất lượng hàng hóa đã sử dụng theo quy định của Chính phủ;
d) Quy định về đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu cho người làm công tác đấu thầu; quy định về việc thi, cấp, thu hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu;
đ) Thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu thầu;
e) Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm khác về quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý.
2. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đấu thầu.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
4. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
5. Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Thanh tra hoạt động đấu thầu:
a) Thanh tra hoạt động đấu thầu được tiến hành đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại Luật này;
b) Tổ chức và hoạt động của thanh tra về đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Kiểm tra hoạt động đấu thầu:
a) Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra;
b) Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện đối với một hoặc các hoạt động sau: việc ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu; việc trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; việc quản lý và thực hiện hợp đồng; các hoạt động khác liên quan đến hoạt động đấu thầu;
c) Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo phương thức kiểm tra trực tiếp hoặc qua báo cáo bằng văn bản;
d) Trình tự, thủ tục kiểm tra: chuẩn bị kiểm tra; tổ chức kiểm tra; kết luận kiểm tra; theo dõi thực hiện kết luận kiểm tra.
3. Giám sát hoạt động đấu thầu:
a) Người có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thực hiện công tác giám sát hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư, bên mời thầu nhằm bảo đảm quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Hoạt động đấu thầu được giám sát bởi cộng đồng. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức việc giám sát hoạt động đấu thầu của cộng đồng;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc Bộ, ngành, địa phương thực hiện việc giám sát thường xuyên hoạt động đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án, dự án đầu tư kinh doanh, dự toán mua sắm trên địa bàn, lĩnh vực quản lý;
d) Người có thẩm quyền thực hiện việc giám sát hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự án đầu tư kinh doanh, dự toán mua sắm thuộc phạm vi quản lý;
đ) Giám sát hoạt động đấu thầu được thực hiện đối với một hoặc các nội dung sau: hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; quy trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
e) Trình tự, thủ tục giám sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền: chuẩn bị giám sát; thực hiện giám sát; báo cáo kết quả giám sát.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Luật này còn bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 05 năm.
3. Thẩm quyền quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự án đầu tư kinh doanh, dự toán mua sắm trong phạm vi quản lý của mình;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương;
c) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của Bộ và trên phạm vi toàn quốc.
4. Quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và cơ quan, tổ chức có liên quan; đồng thời gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và phải đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
1. Trường hợp phát sinh tình huống chưa được quy định cụ thể, rõ ràng trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các nội dung khác trong hoạt động đấu thầu, người có thẩm quyền, chủ đầu tư quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xử lý tình huống theo nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.
2. Việc xử lý tình huống căn cứ vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hợp đồng đã ký kết với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn; tình hình thực tế triển khai thực hiện gói thầu, dự án, dự án đầu tư kinh doanh.
3. Thẩm quyền xử lý tình huống trong đấu thầu được quy định như sau:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu, người quyết định xử lý tình huống là chủ đầu tư. Trong trường hợp phức tạp, chủ đầu tư quyết định xử lý tình huống sau khi có ý kiến của người có thẩm quyền;
b) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, người quyết định xử lý tình huống là người có thẩm quyền.
1. Khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp bị ảnh hưởng, nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức được kiến nghị người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu xem xét lại các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức chỉ được xem xét, giải quyết kiến nghị khi chưa gửi đơn khiếu nại, tố cáo, khởi kiện. Trường hợp đang trong quá trình giải quyết kiến nghị mà nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức khởi kiện, khiếu nại, tố cáo thì việc giải quyết kiến nghị được chấm dứt ngay.
3. Nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức có quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị.
1. Đối với các vấn đề trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, để được xem xét, giải quyết thì đơn kiến nghị phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với kiến nghị về nội dung hồ sơ mời thầu, đơn kiến nghị có thể là của các cơ quan, tổ chức quan tâm đến gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh; đối với các nội dung khác về quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, đơn kiến nghị phải là của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;
b) Đơn kiến nghị phải có chữ ký, đóng dấu (nếu có) của người đại điện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức gửi đơn hoặc được ký số, gửi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Đơn kiến nghị được gửi đến đơn vị giải quyết kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều 91 và khoản 1 Điều 92 của Luật này trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
2. Đối với kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, để được xem xét, giải quyết kiến nghị, nhà thầu, nhà đầu tư phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đơn kiến nghị là của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;
b) Đơn kiến nghị phải có chữ ký, đóng dấu (nếu có) của người đại điện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu hoặc được ký số, gửi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Nội dung kiến nghị chưa được nhà thầu, nhà đầu tư khởi kiện, khiếu nại, tố cáo;
d) Nội dung kiến nghị liên quan trực tiếp đến kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư có đơn kiến nghị;
đ) Chi phí giải quyết kiến nghị được nhà thầu, nhà đầu tư có kiến nghị nộp cho bộ phận thường trực giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị (sau đây gọi là bộ phận thường trực) trước hoặc đồng thời với đơn kiến nghị;
e) Nhà thầu phải gửi đơn kiến nghị đến chủ đầu tư, người có thẩm quyền trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 91 của Luật này; nhà đầu tư phải gửi đơn kiến nghị đến bên mời thầu, người có thẩm quyền trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật này.
3. Trường hợp kiến nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị.
1. Việc giải quyết kiến nghị về các vấn đề trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện như sau:
a) Nhà thầu, cơ quan, tổ chức gửi đơn kiến nghị đến chủ đầu tư trước khi kết quả lựa chọn nhà thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Chủ đầu tư phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu, cơ quan, tổ chức;
c) Trường hợp nhà thầu, cơ quan, tổ chức không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị hoặc hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này mà chủ đầu tư không có văn bản giải quyết kiến nghị thì nhà thầu, cơ quan, tổ chức có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn giải quyết kiến nghị hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư;
d) Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu, cơ quan, tổ chức.
2. Việc giải quyết kiến nghị sau khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo một trong hai quy trình sau đây:
a) Nhà thầu gửi đơn kiến nghị đến chủ đầu tư trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Chủ đầu tư phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu.
Trường hợp nhà thầu không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị hoặc quá thời hạn quy định tại khoản này mà chủ đầu tư không có văn bản giải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền thông qua bộ phận thường trực trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn giải quyết kiến nghị hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư. Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị;
b) Nhà thầu gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền thông qua bộ phận thường trực trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị.
3. Thời gian giải quyết kiến nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị hoặc ngày gửi đơn kiến nghị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ đơn kiến nghị của nhà thầu đề nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng. Trường hợp chấp thuận đề xuất của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, người có thẩm quyền có văn bản thông báo cho chủ đầu tư tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng, trong đó xác định rõ thời gian tạm dừng.
5. Văn bản giải quyết kiến nghị phải có kết luận về nội dung mà nhà thầu kiến nghị; trường hợp kiến nghị được kết luận là đúng thì trong văn bản giải quyết kiến nghị phải nêu rõ biện pháp, cách thức và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu có); nhà thầu có kiến nghị được nhận lại chi phí giải quyết kiến nghị đã nộp. Trường hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận là không đúng thì văn bản trả lời phải giải thích rõ lý do; nhà thầu có kiến nghị không được hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị đã nộp.
6. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết kiến nghị của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, nhà thầu có quyền khởi kiện ra Tòa án.
1. Việc giải quyết kiến nghị về các vấn đề trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức gửi đơn kiến nghị đến bên mời thầu trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức;
c) Trường hợp nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị hoặc quá thời hạn quy định tại điểm b khoản này mà bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn giải quyết kiến nghị hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu;
d) Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức.
2. Việc giải quyết kiến nghị sau khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo một trong hai quy trình sau đây:
a) Nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị đến bên mời thầu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà đầu tư.
Trường hợp nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị hoặc quá thời hạn giải quyết kiến nghị quy định tại điểm này mà bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền thông qua bộ phận thường trực trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn giải quyết kiến nghị hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu. Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị;
b) Nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền thông qua bộ phận thường trực trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị.
3. Thời gian giải quyết kiến nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị hoặc ngày gửi đơn kiến nghị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ đơn kiến nghị của nhà đầu tư đề nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng. Trường hợp chấp thuận đề xuất của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng, trong đó xác định rõ thời gian tạm dừng.
5. Văn bản giải quyết kiến nghị phải có kết luận về nội dung mà nhà đầu tư kiến nghị; trường hợp kiến nghị được kết luận là đúng, trong văn bản giải quyết kiến nghị phải nêu rõ biện pháp, cách thức và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu có); nhà đầu tư có kiến nghị được nhận lại chi phí giải quyết kiến nghị đã nộp. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là không đúng thì văn bản trả lời phải giải thích rõ lý do; nhà đầu tư không được hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị đã nộp.
6. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết kiến nghị của người có thẩm quyền, bên mời thầu, nhà đầu tư có quyền khởi kiện ra Tòa án.
1. Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị bao gồm:
a) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập;
b) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương thành lập;
c) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành lập.
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị được thành lập trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu, nhà đầu tư.
2. Thành phần Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị và bộ phận thường trực của Chủ tịch Hội đồng tư vấn được quy định như sau:
a) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu cần thiết) và các thành viên khác là đại diện của người có thẩm quyền, cơ quan có liên quan và có thể có đại diện của hiệp hội nghề nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học.
Thành viên Hội đồng tư vấn không được là người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Doanh nghiệp với người ký đơn kiến nghị, cá nhân thuộc tổ chuyên gia, tổ thẩm định và người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là đại diện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chủ tịch Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này là đại diện của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc các cơ quan này. Chủ tịch Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị quy định tại điểm c khoản 1 Điều này là đại diện của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Bộ phận thường trực của Chủ tịch Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị là đơn vị được giao quản lý về hoạt động đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân thuộc tổ chuyên gia, tổ thẩm định của gói thầu, dự án. Bộ phận thường trực thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu, nhà đầu tư có kiến nghị nộp.
3. Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có trách nhiệm sau đây:
a) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có trách nhiệm tư vấn giải quyết kiến nghị trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu;
b) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có trách nhiệm tư vấn giải quyết kiến nghị đối với tất cả gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm, dự án đầu tư kinh doanh do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương là người có thẩm quyền hoặc quản lý, trừ gói thầu, dự án quy định tại điểm a khoản này;
c) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có trách nhiệm tư vấn giải quyết kiến nghị đối với tất cả gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm, dự án đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ gói thầu, dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Hoạt động của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị được quy định như sau:
a) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị hoạt động theo từng vụ việc, làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình;
b) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư, chủ đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin của gói thầu, dự án, dự án đầu tư kinh doanh và các thông tin liên quan khác để thực hiện nhiệm vụ;
c) Kết quả giải quyết kiến nghị được gửi đến người có thẩm quyền trong thời hạn 25 ngày đối với kiến nghị của nhà thầu, 35 ngày đối với kiến nghị của nhà đầu tư kể từ ngày Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị được thành lập.
1. Việc khởi kiện ra Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Khi nộp đơn khởi kiện hoặc trong quá trình Tòa án giải quyết vụ kiện, các bên có quyền yêu cầu Tòa án tạm dừng việc đóng thầu; phê duyệt danh sách ngắn; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ký kết hợp đồng; thực hiện hợp đồng và các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định của pháp luật.
STATE MANAGEMENT OF BIDDING ACTIVITIES
Section 1. STATE MANAGEMENT OF BIDDING
Article 83. Contents of state management of bidding activities
1. Promulgate and organize the implementation of legislative documents on bidding.
2. Review, assess and submit reports on the implementation of bidding activities.
3. Manage information systems and databases on bidding nationwide.
4. Supervise, inspect and settle bidding-related complaints, denunciations and petitions, and take actions against violations in bidding sector within the jurisdiction and scope of responsibility prescribed in this Law and relevant laws.
5. Provide professional training and retraining courses in bidding activities.
6. Carry out international cooperation in bidding.
Article 84. Responsibility for state management of bidding
1. The Government shall carry out uniform state management of bidding activities nationwide.
2. The Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall act as a focal point in charge of assisting the Government in carrying out uniform state management of bidding activities, and have the following powers and responsibilities:
a) Formulate and promulgate, within its jurisdiction, or request competent authorities to promulgate, legislative documents on bidding;
b) Build and manage VNEPS and press products on bidding to serve online bidding, and public disclosure of information on contractor/investor selection as prescribed in this Law;
c) Build and manage national database on contractors and investors, containing information on contract execution results and quality of supplied goods according to the Government’s regulations;
d) Provide regulations on training, retraining and improvement of professional knowledge on bidding for persons in charge of bidding tasks; regulations on examination, issuance and revocation of professional certificates in bidding;
dd) Carry out inspection of bidding activities;
e) Perform other powers and responsibilities to carry out state management of bidding activities as assigned by the Government or the Prime Minister in accordance with this Law and relevant laws.
Article 85. Responsibilities of ministries, ministerial agencies and people’s committees of all levels
1. Perform state management of bidding activities within their jurisdiction.
2. Organize professional training and retraining courses in bidding for officials and public employees in charge of bidding tasks.
3. Inspect and settle complaints, denunciations and petitions and take actions against violations in bidding sector.
4. Review, assess and submit reports on the implementation of bidding activities.
5. Perform other powers and responsibilities as prescribed by this Law and relevant laws.
Article 86. Inspection and supervision of bidding activities
1. Inspection under the Law on inspection:
a) Organizations and individuals involved in bidding activities as prescribed in this Law shall be subject to inspection under the Law on inspection;
b) Organization and operation of inspection agencies in bidding sector shall comply with provisions of the Law on inspection.
2. General inspection of bidding activities:
a) General inspection of bidding activities shall be carried out on a periodical or ad hoc basis which is decided by heads of authorities competent to carry out inspection;
b) The general inspection of bidding activities covers one or some of the following contents: promulgation of guidelines and instructions on performance of bidding tasks; submission, appraisal and approval of contractor selection plans; preparation for contractor/investor selection; organization of contractor/investor selection; management and execution of contracts; other bidding activities;
c) General inspection of bidding activities may be carried out adopting either direct inspection or written reporting method;
d) Inspection process: preparing for inspection; organizing the inspection; reaching inspection conclusions; monitoring the implementation of inspection conclusions.
3. Supervision of bidding activities:
a) Competent persons and bidding authorities shall take charge of supervising bidding activities performed by employers and procuring entities with the aim of ensuring the compliance of contractor/investor selection with the provisions of this Law and relevant laws;
b) Bidding activities are subject to the community supervision. Vietnamese Fatherland Front Committees at all levels shall take charge of organizing the community supervision of bidding activities;
c) Bidding authorities affiliated to Ministries, central-government regulatory authorities and local governments shall carry out regular supervision of bidding activities in respect of packages of projects, investment projects or procurement cost estimates in their provinces or within their jurisdiction;
d) Competent persons shall carry out supervision of bidding activities in respect of projects, investment projects or procurement cost estimates within their jurisdiction;
dd) Supervision of bidding activities covers one or some of the following contents: prequalification document, bidding documents, RFP, evaluation of bids or proposals; contractor/investor selection process;
e) Process of supervision of bidding activities by competent persons: preparing for supervision; carrying out supervision; reporting supervision results.
4. The Government shall elaborate this Article.
Article 87. Handling of violations
1. Organizations and individuals that commit violations against regulations of law on bidding shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined, face administrative penalties or criminal prosecution, and make compensation for any damage in accordance with regulations of law.
2. In addition to penalties prescribed in Clause 1 of this Article, depending on the nature and severity of each violation, the organization or individual that commits any of the prohibited acts prescribed in this Law shall be prohibited from participating in bidding activities for a period from 06 months to 05 years.
3. Power to decide prohibition from participating in bidding activities:
a) Competent persons shall issue decisions on prohibition from participating in bidding for projects, investment projects or procurement cost estimates within their jurisdiction;
b) Ministers, heads of ministerial agencies, Governmental agencies, and other central-government agencies, and Chairperson of provincial People’s Committees shall issue decisions on prohibition from participating in bidding activities within their jurisdiction;
c) The Minister of Planning and Investment of Vietnam shall issue decisions on prohibition from participating in bidding activities within his/her jurisdiction and nationwide.
4. A decision on prohibition from participating in bidding activities must be sent to the violating organization or individual and relevant authorities and organizations; and also be sent to the Ministry of Planning and Investment of Vietnam and published on VNEPS.
5. The Government shall elaborate Clauses 2, 3 and 4 of this Article.
Section 2. HANDLING SITUATIONS AND PETITIONS ARISING FROM BIDDING ACTIVITIES
Article 88. Handling certain situations in bidding
1. If a situation which is not specifically and clearly prescribed in the contractor selection plan, EOI request, prequalification document, bidding documents or RFP or other tasks of the bidding process occurs, the competent person or employer shall make decision, and assume legal responsibility for their decision, to handle the situation on the basis of ensuring competitiveness, fairness, transparency, economic efficiency and accountability.
2. Situations shall be handled on the basis of the contractor selection plan; EOI request, prequalification document, bidding documents or RFP; EOIs, prequalification applications, applications for project execution, bids or proposals; contractor/investor selection result; the contract signed with the selected bidder or investor; actual execution of the package, project or investment project.
3. Power to handle situations arising in bidding:
a) In case of contractor selection, situations shall be handled according to decisions of employers. In complicated cases, employers shall decide to handle situations after obtaining opinions from competent persons;
b) In case of investor selection, situations shall be handled according to decisions of competent persons.
4. The Government shall elaborate this Article.
Article 89. Settlement of petitions in bidding
1. If there are grounds for presuming that their legitimate rights and interests are affected, bidders, investors, authorities and organizations are entitled to submit petitions to competent persons, employers or procuring entities for review or consideration of issues concerning the contractor/investor selection process and/or result as prescribed in Articles 90, 91 and 92 of this Law.
2. Bidders, investors, authorities or organizations shall only have their petitions put into consideration if they have not yet filed any other complaints, denunciations or lawsuits. If a bidder, investor, authority or organization is found to have filed a lawsuit, complaint or denunciation during the settlement of their petition, the settlement process shall be terminated immediately.
3. A petition may be withdrawn during its settlement process.
Article 90. Conditions for settlement of petitions
1. In order to be put into consideration, petitions for review of issues that arise before the publishing of contractor/investor selection result must meet the following conditions:
a) Petitions for review of bidding documents may be submitted by authorities or organizations having interest in the package or investment project; petitions for review of other issues concerning the contractor/investor selection process shall only be filed by bidders or investors participating in the bidding;
b) The petition must bear signature and seal (if any) of the petitioner’s lawful representative or be digitally signed and submitted through VNEPS;
c) The petition must be submitted to the entity in charge of settling the petition prescribed in Clause 1 Article 91 and Clause 1 Article 92 of this Law before the contractor/investor selection result is published.
2. In order to be put into consideration, petitions for review of the contractor/investor selection result must meet the following conditions:
a) The petition must be filed by the bidder or investor participating in the bidding (petitioner);
b) The petition must bear signature and seal (if any) of the petitioner’s lawful representative or be digitally signed and submitted through VNEPS;
c) The issue in the petition has not been included in any other lawsuit, complaint or denunciation filed by the petitioner;
d) The issue in the petition must directly concern the petitioner's bid evaluation results;
dd) The petition settlement fee is paid by the petitioner to the standing assistance section of the chairperson of the petition settlement advisory board (hereinafter referred to as “standing section”) before or at the same time when the petition is submitted;
e) The bidder and the investor must submit their petitions to the employer/competent person and the procuring entity/competent person respectively within the time limit specified in Clause 2 Article 91 of this Law.
3. The person in charge of settling the petition shall inform the petitioner in writing in case their petition is rejected because the conditions specified in Clauses 1 and 2 of this Article are not fulfilled.
Article 91. Procedures for settlement of petitions arising from contractor selection
1. Settlement of petitions for review of issues that arise before the notice of contractor selection result is published shall be subject to the following provisions:
a) The bidder, authority or organization (petitioner) shall send their petition to the employer before the contractor selection result is published on VNEPS;
b) The employer shall send a written response to the petitioner within 07 working days from the receipt of the petition;
c) In case the petitioner disagrees with the petition settlement result or does not receive any response from the employer upon the expiration of the time limit specified in Point b of this Clause, the petitioner shall be entitled to send their petition to the competent person within 05 working days from the prescribed deadline for petition settlement or from the day on which the employer’s response is received;
d) The competent person shall send a written response to the petitioner within 05 working days from the receipt of the petition.
2. Petitions for review of the issues that arise after the notice of contractor selection result is published shall be settled according to one of the following processes:
a) The bidder (petitioner) shall send their petition to the employer within 10 days from the day on which the contractor selection result is published on VNEPS. The employer shall send a written response to the petitioner within 07 working days from the receipt of the petition.
In case the petitioner disagrees with the petition settlement result or does not receive any response from the employer upon the expiration of the time limit specified in this Clause, the petitioner shall be entitled to send their petition to the competent person through the standing section within 05 working days from the prescribed deadline for petition settlement or from the day on which the employer’s response is received. The competent person shall issue a decision on settlement of the petition for review of the contractor selection result within 05 working days from the receipt of the written opinion from the petition settlement advisory board;
b) The bidder (petitioner) shall send their petition to the competent person through the standing section within 10 days from the day on which the contractor selection result is published on VNEPS. The competent person shall issue a decision on settlement of the petition for review of the contractor selection result within 05 working days from the receipt of the written opinion from the petition settlement advisory board.
3. The time limit for settling a petition prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article starts on the day on which the administrative section of the person in charge of settling the petition receives the petition or when the petition is sent through VNEPS.
4. Where necessary, the petition settlement advisory board shall, based on the received petition, request the competent person to consider suspending the signing or execution of the contract. If the request of the petition settlement advisory board is accepted, within 05 working days from its receipt, the competent person shall provide the employer with a written notice of suspension of contract signing or execution in which the suspension duration must be clearly stated.
5. A written response shall contain conclusions on the issue in the petition. If the petition is found to be true, remedial measures and implementation time limit (if any) must also be specified in the written response. The petitioner shall have their paid petition settlement fee reimbursed. If the petition is found to be false, the written response shall contain detailed explanations. In this case, the paid petition settlement fee shall not be reimbursed.
6. If the petitioner disagrees with the decision on petition settlement issued by the competent person or employer, they shall be entitled to initiate Court proceedings.
Article 92. Procedures for settlement of petitions arising from investor selection
1. Settlement of petitions for review of issues that arise before the investor selection result is published shall be subject to the following provisions:
a) The investor, authority or organization (petitioner) shall send their petition to the procuring entity before the investor selection result is published;
b) The procuring entity shall send a written response to the petitioner within 15 working days from the receipt of the petition;
c) In case the petitioner disagrees with the petition settlement result or does not receive any response from the procuring entity upon the expiration of the time limit specified in Point b of this Clause, the petitioner shall be entitled to send their petition to the competent person within 05 working days from the prescribed deadline for petition settlement or from the day on which the procuring entity’s response is received;
d) The competent person shall send a written response to the petitioner within 05 working days from the receipt of the petition.
2. Petitions for review of the issues that arise after the investor selection result is published shall be settled according to one of the following processes:
a) The investor (petitioner) shall send their petition to the procuring entity within 10 days from the day on which the investor selection result is published. The procuring entity shall send a written response to the petitioner within 15 working days from the receipt of the petition.
In case the petitioner disagrees with the petition settlement result or does not receive any response from the procuring entity upon the expiration of the time limit specified in this Point, the petitioner shall be entitled to send their petition to the competent person through the standing section within 05 working days from the prescribed deadline for petition settlement or from the day on which the procuring entity’s response is received. The competent person shall issue a decision on settlement of the petition for review of the investor selection result within 10 working days from the receipt of the written opinion from the petition settlement advisory board;
b) The investor (petitioner) shall send their petition to the competent person through the standing section within 10 days from the day on which the investor selection result is published. The competent person shall issue a decision on settlement of the petition for review of the investor selection result within 10 working days from the receipt of the written opinion from the petition settlement advisory board.
3. The time limit for settling a petition prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article starts on the day on which the administrative section of the person in charge of settling the petition receives the petition or when the petition is sent through VNEPS.
4. Where necessary, the petition settlement advisory board shall, based on the received petition, request the competent person to consider suspending the signing or execution of the contract. If the request of the petition settlement advisory board is accepted, within 10 working days from its receipt, the competent person shall issue a written notice of suspension of contract signing or execution in which the suspension duration must be clearly stated.
5. A written response shall contain conclusions on the issue in the petition. If the petition is found to be true, remedial measures and implementation time limit (if any) must also be specified in the written response. The petitioner shall have their paid petition settlement fee reimbursed. If the petition is found to be false, the written response shall contain detailed explanations. In this case, the paid petition settlement fee shall not be reimbursed.
6. If the petitioner disagrees with the decision on petition settlement issued by the competent person or the procuring entity, they shall be entitled to initiate Court proceedings.
Article 93. Composition, responsibilities and operation of petition settlement advisory board
1. The petition settlement advisory board (hereinafter referred to as “advisory board”) includes:
a) The advisory board established by the Minister of Planning and Investment of Vietnam;
b) Advisory boards established by Ministers or heads of ministerial agencies, Governmental agencies or other central-government agencies;
c) Advisory boards established by Directors of Provincial Departments of Planning and Investment.
An advisory board shall be established within 05 working days from the receipt of a petition from the bidder or investor.
2. Composition and standing section of the advisory board:
a) An advisory board is composed of a chairperson, deputy chairperson(s) (if deemed necessary) and other members who are representatives of the competent person and relevant authorities, and may also be representatives of trade associations, experts and/or scientists.
The advisory board shall not have any member who is a family relative, as defined in the Law on enterprises, of the petitioner, any member of the expert team or appraising team or the person approving the contractor/investor selection result;
b) The chairperson of the advisory board specified in Point a Clause 1 of this Article is a representative of the Ministry of Planning and Investment of Vietnam. The chairperson of the advisory board established by an authority mentioned in Point b Clause 1 of this Article is a representative of its affiliated unit tasked with managing bidding activities. The chairperson of the advisory board specified in Point c Clause 1 of this Article is a representative of the Provincial Department of Planning and Investment;
c) The standing section is the unit tasked with managing bidding activities. Its members do not include any member of the expert team or appraising team of the package or project. The standing section shall perform administrative tasks assigned by the chairperson of the advisory board; receive and manage fees paid by petitioners.
3. Responsibilities of an advisory board:
a) The advisory board specified in Point a Clause 1 of this Article shall give advice on petition settlement at the request of the Prime Minister;
b) An advisory board specified in Point b Clause 1 of this Article shall give advice on settlement of petitions relevant to all packages of projects, procurement cost estimates or investment projects which are subject to the jurisdiction of, or whose competent person is, the Minister or head of ministerial agency, Governmental agency or another central-government agency establishing that advisory board, except the packages and projects specified in Point a of this Clause;
c) An advisory board specified in Point c Clause 1 of this Article shall give advice on settlement of petitions relevant to all packages of projects, procurement cost estimates or investment projects located in the province or central-affiliated city, except the packages and projects specified in Points a and b of this Clause.
4. Operation of an advisory board:
a) The advisory board shall work on a case-by-case basis and on the principle of collectives, and make decision under the majority rule. All members have the right to express and are legally responsible for their opinions;
b) The advisory board shall have the right to request the bidder, investor, employer, procuring entity and relevant authorities to provide information concerning the package, project or investment project and other information necessary for performing its tasks;
c) The competent person must be provided with the petition settlement result within 25 days, for petitions filed by bidders, or 35 days, for petitions filed by investors, from the establishment date of the advisory board.
Article 94. Right to file a lawsuit and request the Court to grant interim injunctions
1. Initiating Court proceedings shall comply with regulations of the Code of Civil Procedures.
2. When filing a lawsuit or while the Court proceedings are running, concerned parties shall have the right to request the Court to suspend the bid closing; approval of the shortlist; approval of the contractor/investor selection result; signing of the contract; execution of the contract and issue other interim injunctions in accordance with regulations of law.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 15. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Điều 19. Tổ chuyên gia, tổ thẩm định
Điều 20. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Điều 29. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Điều 36. Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án
Điều 39. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Điều 43. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu
Điều 50. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng
Điều 55. Lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế
Điều 6. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Điều 10. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Điều 15. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Điều 35. Phương thức lựa chọn nhà đầu tư
Điều 46. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư
Điều 50. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng
Điều 62. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 73. Nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
Điều 84. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đấu thầu
Điều 86. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu