Chương VIII Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015: Xây dựng, ban hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Số hiệu: | 80/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 22/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 28/07/2015 | Số công báo: | Từ số 867 đến số 868 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 với nhiều quy định mới về thẩm quyền ban hành, nội dung văn bản quy phạm pháp luật; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL; hiệu lực, giải thích, kiểm tra, giám sát, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được ban hành ngày 22/06/2015.
- Luật ban hành văn bản 2015 quy định việc đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo hoặc niêm yết công khai.
- Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo Luật ban hành văn bản QPPL
+ Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương;
+ Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì theo Luật ban hành văn bản QPPL 2015 có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành văn bản, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành văn bản.
- Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật: Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản QPPL phải đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
- Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
- Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
Việc áp dụng văn bản QPPL trong nước không được cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
- Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Luật ban hành văn bản pháp luật 2015
Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở trung ương, Hội đồng nhân dân, UBND ban hành phải được đăng tải toàn văn trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.
Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật có giá trị sử dụng chính thức.
- Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh được thực hiện trong trường hợp quy định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh có cách hiểu khác nhau trong việc thi hành.
Luật ban hành văn bản 2015 còn quy định thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật, giải thích, kiểm tra, giám sát, xử lý văn bản QPPL,… Luật ban hành văn bản pháp luật có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân để quy định chi tiết vấn đề được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân để xem xét, quyết định.
3. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật này thì trước khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân phải thực hiện theo quy định từ Điều 112 đến Điều 116 của Luật này.
1. Tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến nội dung của dự thảo.
2. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến dự thảo nghị quyết.
3. Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết; đánh giá tác động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết sau khi được Hội đồng nhân dân thông qua.
4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại Điều 114 của Luật này.
5. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng nghị quyết; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý.
1. Cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết và các cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định tại khoản này, việc lấy ý kiến có thể bằng hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
2. Khi lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý kiến vào dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết tổ chức đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
1. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; mục tiêu, nội dung chính sách trong dự thảo nghị quyết và các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
2. Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do lựa chọn; xác định vấn đề giới và tác động giới của chính sách.
3. Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.
4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; bản chụp ý kiến góp ý.
5. Đề cương dự thảo nghị quyết.
6. Tài liệu khác (nếu có).
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết gửi để thẩm định gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 114 của Luật này.
Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 114 của Luật này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Thời hạn thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Sở Tư pháp về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và về đề nghị xây dựng nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý đề nghị xây dựng nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo đề nghị xây dựng nghị quyết đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự thảo nghị quyết.
1. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để thông qua các chính sách trong từng đề nghị xây dựng nghị quyết.
2. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác quy định tại Điều 111 của Luật này đề nghị thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết.
1. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết;
b) Bản thuyết minh về căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật này bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Sở Tư pháp;
c) Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 116 của Luật này.
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét đề nghị xây dựng nghị quyết; nếu chấp thuận thì phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết và quyết định thời hạn trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh dự thảo nghị quyết; cơ quan, tổ chức trình phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự thảo nghị quyết.
1. Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết, bảo đảm sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật đã giao quy định chi tiết đối với nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này; bảo đảm sự thống nhất của dự thảo nghị quyết với các chính sách đã được thông qua đối với nghị quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật này.
2. Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và các tài liệu khác; đăng tải các tài liệu này trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết.
Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị quyết;
b) Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong văn bản đã giao cho Hội đồng nhân dân quy định chi tiết; nội dung dự thảo nghị quyết với các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết đã được thông qua theo quy định tại Điều 116 của Luật này;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự án đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo nghị quyết.
1. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ủy ban nhân dân để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
1. Đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết phải gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân tham gia ý kiến.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết.
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân.
2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan trình dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra để thẩm tra. Hồ sơ gửi thẩm tra bao gồm:
a) Tờ trình Hội đồng nhân dân về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân trình; ý kiến của Ủy ban nhân dân và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Ủy ban nhân dân đối với dự thảo do Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.Bổ sung
3. Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Nội dung của dự thảo nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật.
4. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định tại khoản 3 Điều này và đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, phương án xử lý của cơ quan chủ trì thẩm tra đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết để gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân. Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm tra;
c) Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 124 của Luật này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết thuyết trình dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức trình, Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
đ) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
2. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
FORMULATION AND PROMULGAION OF RESOLUTIONS OF THE PEOPLE’S COUNCILS OF PROVINCES
Article 111. Request for resolution formulation
1. Pursuant to legislative documents of superior agencies, the People’s Committees of provinces, committees of the People’s Councils of provinces, committees of Vietnamese Fatherland Front of provinces shall make request for formulation of resolutions of the People’s Councils themselves or at the request of an organization or deputy of the People’s Council to elaborate legislative documents of superior regulatory agencies as assigned or to perform the duties and entitlements of the People’s Councils of provinces.
2. The request for resolution formulation of the People’s Council of a province shall be sent to Standing Committee of the People’s Council for consideration.
3. If the request for resolution formulation of the People’s Council of a province has the contents prescribed in Clauses 2, 3, 4 Article 27 of this Law, it must apply Articles from 112 to 116 of this Law before being submitted to Standing Committee of the People’s Council.
Article 112. Responsibilities of agencies requesting formulation of resolutions
1. Reckon up the implementation of regulations of law, assess applicable legislative documents related to the request for formulation of the resolution; survey, assess social relationships relevant to the main contents of the draft resolution.
Request relevant agencies to assess the implementation of legislative documents under their management that are related to the draft resolution.
2. Study information, materials, and relevant international agreements to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory. Request relevant organizations and individuals to provide documents and information related to the draft resolution where necessary.
3. Develop policies proposed in the request for formulation of the resolution; assess the impact of such policies; anticipate necessary resources and conditions for ensuring the implementation of resolution after it is ratified by the People’s Council.
4. Prepare documents to request resolution formulation as prescribed in Article 114 of this Law.
5. Seek opinions from relevant organizations and individuals about the request for resolution formulation; receive, consider, explain, and summarize the opinions offered.
Article 113. Seeking opinions about request for resolution formulation
1. The agency that makes the request for resolution formulation shall seek opinions from the entities under the direct impact of the proposed policies and relevant organizations; specify the issues that need opinions and address for receipt of opinions; post the entire request for resolution formulation on the information portal of the provincial government for at least 30 days.
Apart from posting the request as prescribed in this Clause, opinions may be obtained by asking directly, sending the draft resolution, holding conferences, or using the media.
2. The agency that seeks opinions form entities under the direct impact of the proposed policies must specify the issues that need opinions and give them at least 10 days to provide their opinions. The agency that makes the request for resolution formulation may hold direct discussion about the proposed policies with entities under the direct impact of the draft resolution if necessary.
3. The enquired organizations shall give written responses within 10 days from the receipt of the request.
Article 114. Documents for requesting resolution formulation
1. The request for resolution formulation which specifies the necessity of the resolution; purposes and viewpoints on the resolution formulation; scope and regulated entities of the resolution; purposes and targets of proposed policies; solutions for implementation of selected policies; intended time for requesting the People’s Council to consider ratifying; anticipated resources and conditions for implementation of the resolution.
2. Assessment of impact of each proposed policy which specifies issues to be solved; targets of the policies; solutions for implementation the policies; positive and negative impacts of the policies; costs, benefits of solutions; comparison of costs and benefits of solutions; selected solution and reason for such selection; assessment of gender-related impact of the proposed policies (if any).
3. A report on implementation of law or issues related to the policies.
4. A report on receipt of opinions from other agencies, organizations, individuals and entities under the direct impact of the draft resolution; photocopies of enquiry sheets;
5. Outline of the draft resolution.
6. Other documents (if any).
Article 115. Appraising request for resolution formulation to be submitted to the People’s Committee of the province
1. The Department of Justice shall take charge and cooperate with Department of Finance, Department of Internal Affairs, and relevant organizations in appraising the request for resolution formulation.
2. Documents for appraising the request for resolution formulation are prescribed in Article 114 of this Law.
Documents mentioned in Clause 1 and Clause 2 Article 114 of this Law must be sent in writing, other documents may be sent electronically.
3. The request for resolution formulation shall be appraised within 15 days from the day on which sufficient documents are received. The appraisal contents are the same as those prescribed in Clause 3 Article 39 of this Law.
4. The appraisal report must contain opinions of the Department of Justice about the appraised contents mentioned in Clause 3 of this Article and whether or not the request for resolution formulation is satisfactory to be submitted to the People’s Committee of the province for consideration.
5. The appraisal report must be sent to the agency requesting the resolution formulation within 10 days from the end of the appraisal. The agency making the request for resolution formulation consider revising the request for resolution formulation and send a revision report together with the revised request for resolution formulation to the Department of Justice when submitting it to the People’s Committee of the province.
Article 116. Appraising proposed policies in request for resolution formulation
1. The People’s Committee of the province shall consider, discuss, and cast votes on the policies in each request for resolution formulation which is made by the People’s Committee of the province.
2. If the request for resolution formulation is made by another organization as prescribed in Article 111 of this Law, such organization shall ratify the proposed policies.
Article 117. Submitting request for resolution formulation
1. The organization mentioned in Clause 1 Article 111 of this Law shall submit documents of the request for resolution formulation to Standing Committee of the People’s Council.
2. Documents of request for resolution formulation mentioned in Clause 1 Article 27 of this Law include:
a) The request for resolution formulation;
b) An explanation of basis for promulgation of the resolution; scope and regulated entities of the resolution; main contents of the resolution; intended time for requesting the People’s Council to consider ratifying; anticipated resources and conditions for implementation of the resolution.
3. Documents of request for resolution formulation mentioned in Clauses 2, 3, 4 Article 27 of this Law include:
a) The documents mentioned in Article 114 of this Law;
b) Report on appraisal of request for resolution formulation of the Department of Justice;
c) A decision to ratify proposed policies of a competent authority prescribed in Article 116 of this Law.
Article 118. Appointment of resolution-drafting agency
Standing Committee of the People’s Council of the province shall consider the request for resolution formulation, appoint an agency responsible for submitting the draft resolution, and decide the deadline for submitting the draft resolution to the People’s Council of the province; the submitting agency shall appoint a drafting agency.
Article 119. Duties of the drafting agency
1. Organize the drafting of the resolution; ensure the conformity of the draft resolution with elaborated legislative documents in the case mentioned in Clause 1 Article 27 of this Law; ensure the consistency of the draft resolution with ratified policies in the cases mentioned in Clauses 2, 3, 4, Article 27 of this Law.
2. Seek opinions, revise the draft resolution, make a report on receipt of opinions, and post these documents on the information portal of the provincial government.
Article 120. Seeking opinions about the draft resolution
1. The draft resolution of the People’s Council of the province must be posted in full on the information portal of the provincial government for at least 30 days.
2. The drafting agency shall seek opinions form relevant organizations.
In case of seeking opinions form entities under the direct impact of the proposed policies, the drafting agency must specify the issues that need opinions and give them at least 30 days to provide their opinions.
3. The enquired organizations must give written responses within 10 days from the receipt of the request.
Article 121. Appraising draft resolution to be submitted by the People’s Committee of the province
1. The draft resolution of the People’s Council of a province submitted by the People’s Committee of the same province must be appraised by the Department of Justice before submission.
If necessary, the Department of Justice shall request the drafting agency to report the issues related to the draft resolution; conduct surveys into issues of the draft resolution itself or in cooperation with the drafting agency. The drafting agency has the responsibility to provide information and documents serving the appraisal of the draft resolution.
If the draft resolution involves various fields or sectors or drafted by the Department of Justice, Director of the Department of Justice shall establish an appraisal council which consists of representatives of relevant organizations, experts, and scientists.
The drafting agency must send documents about the draft resolution to the Department of Justice for appraisal at least 20 days before the People’s Committee holds a meeting.
2. Documents sent to the appraising agency include:
a) A description of the draft resolution;
b) The draft resolution;
c) The report on receipt and explanation of opinions; photocopies of enquiry sheets;
d) Other documents (if any).
The documents mentioned in Point a and Point b of this Clause shall be sent in writing, other documents may be sent electronically.
3. Appraisal contents:
a) Scope and regulated entities of the draft resolution;
b) The constitutionality, legitimacy, and consistency of the draft resolution with the legal system;
c) The consistency of the draft resolution with regulations elaborated by the People’s Council; the draft resolution and policies proposed in the request for resolution formulation which have been ratified as prescribed in Article 116 of this Law;
d) Language, format of the document.
4. The appraisal report must contain opinions of the appraising agency about the issues mentioned in Clause 3 of this Article and whether or not the draft resolution is satisfactory enough to be submitted to the People’s Committee.
The appraisal report must be sent to the drafting agency within 10 days from the day on which sufficient documents are received by Departments of Justice.
5. The drafting agency must receive and consider opinions provided by the appraising agency to revise and complete the draft resolution, send a report together with the revised draft to the Department of Justice when submitting the draft resolution to the People’s Committee.
Article 122. Documents about draft resolution submitted to the People’s Committee of the province
1. Documents about draft resolution submitted to the People’s Committee of the province include:
a) A description of the draft resolution;
b) The draft resolution;
c) Report on appraisal and receipt of opinions from the appraising agency;
d) Report on receipt and explanation of opinions for other organizations and individuals;
dd) Other documents (if any).
The documents mentioned in Points a, b, c of this Clause shall be sent in writing, other documents may be sent electronically.
2. The drafting agency shall send documents about the draft resolution to the People’s Committee in order to be sent to members of the People’s Committee at least 03 working days before the meeting date of the People’s Committee.
Article 123. Responsibility of the People’s Committee of a province for draft resolution of the People’s Council of the same province
1. The People’s Committee of the province that submits the draft resolution shall consider, discuss, and cast votes to decide the submission of such draft resolution to the People’s Council of the same province.
2. If the draft resolution is submitted by another organization, the People’s Committee shall offer opinions in writing.
At least 25 days before the first meeting date of the People’s Council, the submitting agency must send the description, the draft resolution and relevant documents to the People’s Committee of the province for offering opinions.
At least 20 days before the first meeting date of the People’s Council, the People’s Committee must send written opinions to the submitting agency.
Article 124. Inspecting resolutions of the People’s Councils of provinces
1. The draft resolution of the People’s Council of a province must be inspected by an inspecting board of the People’s Council before being submitted to the People’s Council.
2. At least 15 days before the first meeting date of the People’s Council, the agency submitting the draft resolution must send documents about the draft resolution to the inspecting board of the People’s Council. Documents sent to the inspecting board include:
a) A description of the draft resolution;
b) The draft resolution;
c) Report on inspection and receipt of inspecting board’s opinions about the draft resolution submitted by the People’s Committee; opinions of the People’s Committee and report on receipt of opinions of the People’s Committee about the draft submitted by the inspecting board or committee of Vietnamese Fatherland Front;
d) The report on receipt of opinions of other organizations and individuals; photocopies of enquiry sheets;
dd) Other documents (if any).
The documents mentioned in Points a, b, c of this Clause shall be sent in writing, other documents may be sent electronically.
3. The inspection shall focus on:
a) Contents of the resolution and remaining issues in dispute;
b) Conformity of draft resolution with policies of Communist Party and the State;
c) Suitability of the draft resolution for local socio-economic development;
d) The constitutionality, legitimacy, and consistency of the draft resolution with the legal system.
4. The inspection report must contains the opinions of the inspecting agency about the issues mentioned in Article 3 of this Law, necessary revisions, and solutions for issues in dispute,.
The inspection report must be sent to Standing Committee of the People’s Council at least 10 days before the first meeting date of the People’s Council.
Article 125. Documents about draft resolution submitted to the People’s Council of the province
1. Standing Committee of the People’s Council shall direct the preparation of documents about the draft resolution to be sent to deputies of the People’s Council. Documents about the draft resolution include:
a) The documents mentioned in Clause 2 Article 124 of this Law;
b) The inspection report;
c) Opinions of the People’s Committee of the province about the draft resolution submitted by another organization;
d) Other documents (if any).
Documents mentioned in Point a Clause 2 Article 124 of this Law and Point b of this Clause must be sent in writing, other documents may be sent electronically.
2. Documents about the draft resolution must be sent to all deputies of the People’s Council at least 07 days before the first meeting date of the People’s Council.
Article 126. Procedures for considering and ratifying draft resolutions of the People’s Council of the province
1. The draft resolution shall be considered and ratified in the following order:
a) The representative of the submitting agency presents the draft resolution;
b) The representative of inspecting board of the People’s Council presents inspection report;
c) The People’s Council discusses;
d) Standing Committee of the People’s Council of the province directs the inspecting board of the People’s Council to cooperate with the submitting agency and Departments of Justice in explaining and revising the draft resolution;
dd) The People’s Council discusses and cast votes on ratification of the draft resolution.
2. The draft resolution shall be ratified when it is voted for by more than half of the deputies of the People’s Council.
3. President of the People’s Council signs the resolution.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực