Chương XIV Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015: Giải thích hiến pháp, luật, pháp lệnh
Số hiệu: | 80/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 22/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 28/07/2015 | Số công báo: | Từ số 867 đến số 868 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 với nhiều quy định mới về thẩm quyền ban hành, nội dung văn bản quy phạm pháp luật; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL; hiệu lực, giải thích, kiểm tra, giám sát, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được ban hành ngày 22/06/2015.
- Luật ban hành văn bản 2015 quy định việc đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo hoặc niêm yết công khai.
- Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo Luật ban hành văn bản QPPL
+ Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương;
+ Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì theo Luật ban hành văn bản QPPL 2015 có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành văn bản, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành văn bản.
- Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật: Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản QPPL phải đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
- Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
- Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
Việc áp dụng văn bản QPPL trong nước không được cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
- Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Luật ban hành văn bản pháp luật 2015
Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở trung ương, Hội đồng nhân dân, UBND ban hành phải được đăng tải toàn văn trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.
Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật có giá trị sử dụng chính thức.
- Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh được thực hiện trong trường hợp quy định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh có cách hiểu khác nhau trong việc thi hành.
Luật ban hành văn bản 2015 còn quy định thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật, giải thích, kiểm tra, giám sát, xử lý văn bản QPPL,… Luật ban hành văn bản pháp luật có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh được thực hiện trong trường hợp quy định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh có cách hiểu khác nhau trong việc thi hành.
2. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Đúng với tinh thần, mục đích, yêu cầu, quan điểm chỉ đạo ban hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
b) Phù hợp với nội dung, ngôn ngữ của Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
c) Không được sửa đổi, bổ sung hoặc đặt ra quy định mới.
1. Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận và đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
1. Tùy theo tính chất, nội dung của vấn đề cần được giải thích, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội soạn thảo dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh với tinh thần và nội dung của văn bản được giải thích.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan được phân công chuẩn bị dự thảo nghị quyết giải thích thuyết trình và đọc toàn văn dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết;
g) Chủ tịch Quốc hội ký nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
1. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh phải được đăng Công báo theo quy định tại Điều 150 của Luật này, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội và đăng tải, đưa tin theo quy định tại Điều 157 của Luật này.
2. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh được áp dụng cùng với văn bản được giải thích.
EXPLANATION OF THE CONSTITUTIONS, LAWS, AND ORDINANCES
Article 158. Cases and rules for explanation of the Constitutions, laws, and ordinances
1. The Constitutions, laws, and ordinances shall be explained if their regulations may be construed differently.
2. Explanation of the Constitutions, laws, and ordinances must:
a) Conform to the spirit, purposes, requirements, and viewpoints on promulgation of the Constitution, laws, and ordnances;
b) Conform to contents and language of the Constitution, laws, and ordinances;
c) Not make amendments or impose new regulations.
Article 159. The power to request explanation of the Constitutions, laws, and ordinances
1. The President, Ethnic Council, Committees of the National Assembly, the Government, the People’s Supreme Court, the People’s Supreme Procuracy, State Audit Office of Vietnam, Central Committee of Vietnamese Fatherland Front, central agencies of associate organizations of Vietnamese Fatherland Front, and deputies of the National Assembly are entitled to request Standing Committee of the National Assembly to explain the Constitution, laws, and ordinances.
2. Standing Committee of the National Assembly shall decide the explanation of the Constitution, laws, and ordinances itself or at the request of the entities mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 160. Procedures for explanation of the Constitutions, laws, and ordinances
1. Depending on the characteristics and contents of the issues that need explaining, Standing Committee of the National Assembly shall request the Government, the People’s Supreme Court, the People’s Supreme Procuracy, Ethnic Council, or a Committee of the National Assembly to draft a resolution that contain explanation of the Constitution, law, or ordinance (hereinafter referred to as explanatory resolutions), and then submit it to Standing Committee of the National Assembly.
Standing Committee of the National Assembly shall request Ethnic Council or Committees of the National Assembly to inspect the conformity of the aforementioned explanatory resolution with the explained document.
2. Standing Committee of the National Assembly shall consider ratifying the explanatory resolution in the following order:
a) The representative of the drafting agency presents and read the whole draft resolution out loud;
b) The representative of the inspecting agency presents the inspection report;
c) Representatives of other attending agencies, organizations and individuals offer their opinions;
d) Standing Committee of the National Assembly discusses;
dd) The chair draws a conclusion;
e) Standing Committee of the National Assembly casts votes;
g) President of the National Assembly signs the explanatory resolution.
Article 161. Publishing explanatory resolutions of Standing Committee of the National Assembly
1. Explanatory resolutions of Standing Committee of the National Assembly must be published on Official Gazette in accordance with Article 150 of this Law, posted on information portal of the National Assembly, and published on the media in accordance with Article 157 of this Law.
2. Explanatory resolutions of Standing Committee of the National Assembly shall be applied together with the explained documents.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực