Chương VI Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015: Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, tổng kiểm toán nhà nước
Số hiệu: | 80/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 22/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 28/07/2015 | Số công báo: | Từ số 867 đến số 868 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 với nhiều quy định mới về thẩm quyền ban hành, nội dung văn bản quy phạm pháp luật; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL; hiệu lực, giải thích, kiểm tra, giám sát, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được ban hành ngày 22/06/2015.
- Luật ban hành văn bản 2015 quy định việc đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo hoặc niêm yết công khai.
- Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo Luật ban hành văn bản QPPL
+ Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương;
+ Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì theo Luật ban hành văn bản QPPL 2015 có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành văn bản, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành văn bản.
- Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật: Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản QPPL phải đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
- Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
- Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
Việc áp dụng văn bản QPPL trong nước không được cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
- Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Luật ban hành văn bản pháp luật 2015
Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở trung ương, Hội đồng nhân dân, UBND ban hành phải được đăng tải toàn văn trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.
Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật có giá trị sử dụng chính thức.
- Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh được thực hiện trong trường hợp quy định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh có cách hiểu khác nhau trong việc thi hành.
Luật ban hành văn bản 2015 còn quy định thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật, giải thích, kiểm tra, giám sát, xử lý văn bản QPPL,… Luật ban hành văn bản pháp luật có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo nghị quyết được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Dự thảo nghị quyết phải gửi để lấy ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Hội Luật gia Việt Nam và Liên đoàn luật sư Việt Nam.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo nghị quyết.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thành lập hội đồng tư vấn thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
5. Dự thảo nghị quyết được thảo luận tại phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
6. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp để thông qua dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì có quyền báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại phiên họp gần nhất.
7. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
1. Dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến của Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến đối với dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư.
1. Dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến đối với dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư.
1. Dự thảo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo quyết định được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
3. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gửi dự thảo để lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành quyết định.
FORMULATION, PROMULGATION OF LEGISLATIVE DOCUMENTS OF JUDGE COUNCIL OF THE PEOPLE’S SUPREME COURT EXECUTIVE JUDGE OF THE PEOPLE’S SUPREME COURT, CHIEF PROCURATOR OF THE SUPREME PEOPLE’S PROCURACY, AND STATE AUDITOR GENERAL
Article 105. Formulation and promulgation of resolutions of Judge Council of the People’s Supreme Court
1. The drafting of resolutions of Judge Council of the People’s Supreme Court is organized and directed by executive judge of the People’s Supreme Court.
2. The draft resolution shall be posted on the information portals of the Government and the People’s Supreme Court for at least 60 days
Te draft resolution must be sent to the People’s Supreme Procuracy, the Ministry of Justice, relevant ministries and ministerial agencies, Vietnam Lawyers Association and the Vietnam Bar Federation for enquiry.
3. Executive judge of the People’s Supreme Court shall direct the enquiry into the draft resolution.
4. Executive judge of the People’s Supreme Court shall establish a council to appraise the resolution of Judge Council of the People’s Supreme Court, which is participated by the People’s Supreme Procuracy, the Ministry of Justice, relevant organizations, units, experts, and scientists.
5. The draft resolution shall be discussed at the meeting of Judge Council of the People’s Supreme Court which is attended by the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy and the Minister of Justice.
6. Judge Council of the People’s Supreme Court shall hold a meeting to ratify the draft resolution.
If the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy or the Minister of Justice does not concur with the resolution of Judge Council of the People’s Supreme Court, a report may be submitted to Standing Committee of the National Assembly for consideration and decision at the nearest meeting.
7. Executive judge of the People’s Supreme Court shall sign resolutions of Judge Council of the People’s Supreme Court.
Article 106. Formulation and promulgation of circulars of executive judge of the People’s Supreme Court
1. The drafting of circulars of Executive judge of the People’s Supreme Court is organized and directed by Executive judge of the People’s Supreme Court.
2. The drafting unit shall reckon up the implementation of laws related to the draft circular; study relevant information and materials; prepare an outline, make and revise the draft circular; prepare a description and relevant documents.
The draft circular shall be posted on the information portals of the People’s Supreme Court for at least 60 days.
Depending on the characteristics and contents of the draft circular, Executive judge of the People’s Supreme Court shall decide whether to send the draft circular to local courts, military courts, and relevant organizations for enquiry.
3. Judge Council of the People’s Supreme Court shall discuss and offer opinions about the draft circular of Executive judge of the People’s Supreme Court.
4. Executive judge of the People’s Supreme Court shall direct the enquiry into the draft resolution and consider signing, promulgating the Circular.
Article 107. Formulation and promulgation of Circulars of Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy
1. The drafting of circulars of the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy is organized and directed by the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy.
2. The drafting unit shall reckon up the implementation of laws related to the draft circular; study relevant information and materials; prepare an outline, make and revise the draft circular; prepare a description and relevant documents.
The draft circular shall be posted on the information portals of the People’s Supreme Procuracy for at least 60 days.
Depending on the characteristics and contents of the draft circular, the Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy shall decide whether to send the draft circular to local Procuracies, military Procuracies, and relevant organizations for enquiry.
3. Control Committee of the People’s Supreme Procuracy shall discuss and offer opinions about the draft circular.
4. The Chief Procurator of the Supreme People’s Procuracy shall direct the enquiry into the draft resolution and consider signing, promulgating the Circular.
Article 108. Formulation, promulgation of decisions of State Auditor General
1. The drafting of decisions of State Auditor General is organized and directed by State Auditor General.
2. The draft circular shall be posted on the information portals of the People’s Supreme Procuracy for at least 60 days.
3. Depending on the characteristics and contents of the draft decision, State Auditor General shall decide whether to send the draft decision to relevant organizations for enquiry.
4. State Auditor General shall direct the enquiry into the draft resolution and consider signing, promulgating the decision.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực