Chương XXXVI Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại việt nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài; thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài
Số hiệu: | 92/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 29/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1251 đến số 1252 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được ban hành ngày 25/11/2015 với nhiều quy định về thẩm quyền của Tòa án; cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; thành phần giải quyết việc dân sự; người tham gia tố tụng; chứng minh, chứng cứ; biện pháp khẩn cấp tạm thời; chi phí tố tụng;…
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 gồm 10 Phần, 42 Chương, 517 Điều (Thay vì Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 chỉ gồm 9 Phần, 36 Chương, 418 Điều). BLTTDS 2015 có bố cục gồm các Phần sau:
- Những quy định chung
- Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm
- Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm
- Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn
- Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- Thủ tục giải quyết việc dân sự
- Thủ tục công nhận và co thi hành tại Việc Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài
- thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
- Thi hành Bản án, quyết định dân sự của Tòa án
- Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng, khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
Theo đó, Bộ luật TTDS 2015 có những điểm sau đáng chú ý:
- Bổ sung mới quy định về Giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng:
+ Thẩm quyền của Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thực hiện theo các điều từ Điều 35 đến Điều 41 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự theo Bộ luật số 92/2015/QH13.
+ Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng thực hiện theo Điều 45 Luật này về việc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật, áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng.
- Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.
- Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật tại Điều 221 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa án thực hiện như sau:
+ Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật;
+ Trường hợp đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét tại phiên tòa hoặc đang được xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này và báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
- Điều 247 Bộ Luật 92/2015/QH13 quy định rõ nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa
+ Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án.
- Bổ sung phần thứ tư về Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn quy định:
+ Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
+ Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn
+ Thủ tục phúc thẩm rút gọn đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
Bộ luật tố tụng DS năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 trừ một số quy định thì có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, cụ thể tại Khoản 1 Điều 517 Bộ luật TTDS năm 2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên hoặc Tòa án Việt Nam có thẩm quyền quy định tại Bộ luật này để yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự đó.
2. Trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
1. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì người được thi hành phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ, tài liệu được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên. Trường hợp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này thì kèm theo đơn yêu cầu phải có giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp;
b) Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những nội dung này;
c) Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ bản án, quyết định đó cho người phải thi hành;
d) Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp Tòa án nước ngoài ra bản án vắng mặt họ.
2. Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu kèm theo do người có yêu cầu gửi đến, Tòa án căn cứ vào các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật này để xem xét, thụ lý hồ sơ và thông báo cho người có đơn yêu cầu, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư pháp.
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án có quyền yêu cầu người được thi hành giải thích những điểm chưa rõ trong đơn; yêu cầu Tòa án nước ngoài đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ.
2. Văn bản yêu cầu giải thích của Tòa án được gửi cho người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Tòa án nước ngoài theo đường dịch vụ bưu chính.
Trường hợp Tòa án Việt Nam yêu cầu Tòa án nước ngoài giải thích thì văn bản yêu cầu được dịch ra ngôn ngữ quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế thì hồ sơ phải kèm theo bản dịch ra ngôn ngữ của nước được yêu cầu tương trợ tư pháp hoặc dịch ra một ngôn ngữ khác mà nước được yêu cầu chấp nhận. Người yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài phải chịu chi phí dịch và chi phí dịch vụ bưu chính gửi văn bản yêu cầu giải thích của Tòa án Việt Nam cho Tòa án nước ngoài.
3. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời hạn này, tuỳ từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
b) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
c) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Trường hợp Tòa án yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Nếu hết thời hạn này mà Tòa án không nhận được văn bản giải thích của đương sự hoặc của Tòa án nước ngoài thì Tòa án căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ để giải quyết yêu cầu của đương sự.
Tòa án phải mở phiên họp trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
4. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người phải thi hành là cá nhân chết hoặc người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
b) Người phải thi hành là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của người phải thi hành mà chưa có người thay thế;
d) Việc thi hành bản án, quyết định đã bị tạm đình chỉ tại nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định;
đ) Bản án, quyết định đang được xem xét lại hoặc đang chờ xem xét lại theo thủ tục tố tụng tại nước nơi Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
5. Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người được thi hành rút đơn yêu cầu hoặc người phải thi hành đã tự nguyện thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài;
b) Người phải thi hành là cá nhân chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế;
c) Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
đ) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành;
e) Tòa án không xác định được địa chỉ của người phải thi hành và địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành;
g) Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thuộc Tòa án khác và hồ sơ đã được chuyển cho Tòa án đó giải quyết;
h) Tòa án không xác định được địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành tại Việt Nam trong trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành không có trụ sở chính tại Việt Nam, cá nhân phải thi hành không cư trú, làm việc tại Việt Nam.
1. Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán thực hiện, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ; nếu một trong những người này vắng mặt lần thứ nhất thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có đơn yêu cầu Tòa án xét đơn vắng mặt hoặc người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Hội đồng ra quyết định đình chỉ việc xét đơn nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt hoặc khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 437 của Bộ luật này.
4. Khi xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành, Hội đồng không được xét xử lại vụ án đã được Tòa án nước ngoài ra bản án, quyết định. Tòa án chỉ được kiểm tra, đối chiếu bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định tại Chương XXXV và Chương XXXVI của Bộ luật này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để làm cơ sở cho việc ra quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định đó.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc quyết định không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
6. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án cấp sơ thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của Bộ luật này.
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để được công nhận quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
3. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của Tòa án nước ngoài không được tống đạt cho họ trong một thời hạn hợp lý theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án nước ngoài đó để họ thực hiện quyền tự bảo vệ.
4. Tòa án nước đã ra bản án, quyết định không có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật này.
5. Vụ việc dân sự này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ việc hoặc đã có bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
6. Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự đó hoặc theo pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam.
7. Việc thi hành bản án, quyết định đã bị hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
8. Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tòa án nước ngoài đã ra bản án, quyết định mà bản án, quyết định đó đang được xem xét để công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó trong những trường hợp sau đây:
1. Vụ việc dân sự không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của Bộ luật này.
2. Vụ việc dân sự quy định tại Điều 469 của Bộ luật này nhưng có một trong các điều kiện sau đây:
a) Bị đơn tham gia tranh tụng mà không có ý kiến phản đối thẩm quyền của Tòa án nước ngoài đó;
b) Vụ việc dân sự này chưa có bản án, quyết định của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành;
c) Vụ việc dân sự này đã được Tòa án nước ngoài thụ lý trước khi Tòa án Việt Nam thụ lý.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định quy định tại khoản 5 Điều 438 của Bộ luật này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ việc giải quyết đơn quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 437 của Bộ luật này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Ngay sau khi ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 6 Điều 438 của Bộ luật này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Việc gửi quyết định của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài được thực hiện theo các phương thức quy định tại Điều 474 của Bộ luật này.
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu và 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn kháng cáo.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 437 và khoản 5 Điều 438 của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là 07 ngày, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định.
1. Tòa án nhân dân cấp cao xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 437 của Bộ luật này thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá 02 tháng.
2. Thành phần Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh Tòa án nhân dân cấp cao.
Phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 438 của Bộ luật này.
3. Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị có các quyền sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Tạm đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị;
d) Đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị;
đ) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm;
e) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 437 của Bộ luật này.
4. Quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
1. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
2. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
1. Người yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 444 của Bộ luật này phải làm đơn yêu cầu. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
c) Yêu cầu của người phải thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ, tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp và giấy tờ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu không công nhận.
2. Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
3. Thủ tục xét đơn yêu cầu, việc gửi quyết định của Tòa án, việc kháng cáo, kháng nghị và xét kháng cáo, kháng nghị được thực hiện theo quy định tại các điều tương ứng tại Mục 1 Chương này.
1. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam, đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan để yêu cầu Tòa án không công nhận bản án, quyết định dân sự đó.
2. Trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
1. Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người làm đơn; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Yêu cầu của người làm đơn.
2. Kèm theo đơn yêu cầu phải có bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài và giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh yêu cầu không công nhận của mình là có căn cứ và hợp pháp.
3. Đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu kèm theo bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
1. Việc thụ lý đơn, chuẩn bị xét đơn yêu cầu và phiên họp xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại các điều 436, 437 và 438 của Bộ luật này.
2. Hội đồng xét đơn yêu cầu có quyền ra một trong các quyết định sau đây:
a) Không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài;
b) Bác đơn yêu cầu không công nhận.
3. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam không được công nhận trong các trường hợp quy định tại Điều 439 của Bộ luật này.
PROCEDURES FOR CONSIDERATION OF APPLICATIONS FOR RECOGNITION AND ENFOREMENT IN VIETNAM OF CIVIL JUDGMENTS OR DECISIONS OF FOREIGN COURTS; PROCEDURES FOR CONSIDERATION OF APPLICATION FOR NON-RECOGNITION OF CIVIL JUDGMENTS OR DECISIONS OF FOREIGN COURTS
Section 1. PROCEDURES FOR CONSIDERATION OF APPLICATIONS FOR RECOGNITION AND ENFORCEMENT IN VIETNAM OF CIVIL JUDGMENTS OR DECISIONS OF FOREIGN COURTS
Article 432. Prescriptive periods for filing applications for recognition and enforcement
1. Within 03 years from the day on which the civil judgment/decision of a foreign Court takes legal effect, the judgment/decision creditors, persons with relevant legitimate rights and interests or their lawful representatives may submit their application to Vietnam’s Ministry of Justice according to provisions of International treaty to which the Socialist Republic of Vietnam and home country of such foreign Court are co-signatories or to a competent Vietnam’s Court specified in this Code to request recognition and enforcement in Vietnam of such civil judgment/decision.
2. In cases where the applicant can prove that he/she cannot submit the application within the time limit specified in clause 1 of this Article due to a force majeure event or an objective obstruct, the time periods when such force majeure event or objective obstruct occurs shall not be included in the time limit for submission of application.
Article 433. Applications for recognition and enforcement
1. An application for recognition and enforcement must contain the following principal details:
a) Full names and addresses of residence places or work places of the judgment creditors or their lawful representatives; if the judgment creditors are agencies or organizations, the full names and addresses of their head-offices must be fully inscribed;
b) Full names and addresses of residence places or work places of the judgments debtors; if the judgments debtors are agencies or organizations, the full names and addresses of their head-offices must be fully inscribed; in cases where the judgment debtors being individuals do not have residence places or work places in Vietnam or the judgment debtors being agencies or organizations do not have head-offices in Vietnam, their applications must also specify the addresses of the places where exist the properties and assorted properties relating to the enforcement in Vietnam of foreign courts’ civil judgments/decisions;
c) Requests of judgment creditors; where foreign courts’ judgments/decisions have been partly enforced, the judgment creditors must clearly state the executed parts and the remaining parts requested for recognition and continued enforcement in Vietnam.
2. Applications in foreign languages must be enclosed with their Vietnamese versions which are duly notarized or authenticated.
Article 434. Papers and documents enclosed with the applications
1. The applications shall be enclosed with papers and documents specified in the International treaties to which the Socialist Republic of Vietnam and the home countries of the Courts issuing the judgments/decisions are co-signatories. If the Socialist Republic of Vietnam and the home country of the Court issuing the judgment/decision are co-signatories of an International treaty having provisions for such matter, the application shall be enclosed with the following papers and documents:
a) Originals or certified true copies of the judgment/decision issued by the foreign Court;
b) Documents made by the foreign Court or other competent foreign agencies certifying that such judgment/decision has taken legal effect, has not expired and should be enforced in Vietnam, except where these details have already been clearly stated in the judgment/decision;
c) Documents made by the foreign Court or other competent foreign agencies certifying the lawful delivery of such judgment/decision to the judgment debtors who have to execute such judgments/decisions;
d) In cases the foreign Court issue the judgment in the absence of the judgment debtors or their lawful representatives, documents made by the foreign Court or other competent foreign agencies certifying that they have been duly summoned are required.
2. Papers and documents enclosed with the application that are in foreign languages must be enclosed with their Vietnamese versions which are duly notarized or authenticated.
Article 435. Transferring of dossiers to Courts
Within 05 working days after receiving the applications, papers and documents specified in clause 1 Article 434 of this Code, the Ministry of Justice must send the dossiers to competent Courts as provided for in Articles 37 and 39 of this Code.
Article 436. Acceptance of dossiers
Within 05 working days from the day on which the dossiers sent from the Ministry of Justice are received or from the day on which the applications and accompanying papers and documents sent from the applicants are received, the Courts shall base themselves on Article 363, 364 and 365 of this Code to consider and accept the dossiers and notify such to the applicants, the judgment debtors or their lawful representatives in Vietnam, the Procuracies of the same levels and the Ministry of Justice.
Article 437. Preparation for consideration of applications
1. Within the term of preparation for consideration of an application, the Court may request the judgment creditors to explain unclear matters in the application; request the foreign Court issuing the judgment/decision to explain unclear matters in the dossier.
2. The written request of the Court for explanation shall be sent to the judgment creditors or their lawful representatives in Vietnam and the foreign Court by post.
If the Vietnamese Court request the foreign Court to make explanation, the written request shall be translated in to the language specified in the International treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory. If the Socialist Republic of Vietnam and the foreign country have not been the co-signatories to an International treaty, the dossier must be enclosed with the versions in the language of the country that is requested Judicial assistance or in a language agreed by the requested country. Applicants for recognition and enforcement in Vietnam of judgments/decisions of foreign countries must bear the cost for translation and the postage on the written request for explanation of Vietnam’s Courts to the foreign Courts.
3. Time limit for preparation for consideration of an application shall be 04 months from the day on which it is accepted. Within such time limit, on a case-by-case basis, the Court shall issue one of the following decisions:
a) To suspend the consideration of the application;
b) To terminate the consideration of the application;
c) To open a meeting for considering the application.
If a written request for explanation is sent by the Court as provided for in clause 1 of this Article, time limit for consideration of the application may be extended by not exceeding 02 months. Past such time limit, if the written explanation of the involved parties or the foreign Court has not been received by the Vietnam’s Court, Vietnam’s Court shall base itself on the documents in the dossier to resolve the application of the involved parties.
Within 01 days after issuing a decision to open a meeting for considering the application, the Court shall open the meeting.
Within 15 days before the meeting is opened, the Court shall transfer the dossier to the procuracy of the same level for study; past such time period, the procuracy shall return the dossier to the Court so that the meeting for considering the application can be opened.
4. The Court shall issue the decision to suspend the consideration of the application in any of the following circumstances:
a) The judgment debtor being individual has died or the judgment debtor being agency/organization has been merged, amalgamated, divided or dissolved without an agency, organization or individual to inherit his/her/its procedural rights and obligations;
b) The judgment debtor being individual lacks of legal capacity but his/her lawful representatives has not been determined;
c) Legal representation of the judgment debtor has finished but the replacing person has not been assigned;
d) The enforcement of the judgment/decision has been suspended at the home country of the Court issuing such judgment/decision;
dd) Such judgment/decision is being re-considered or being waited for re-consideration according to procedures of the home country of the Court issuing such judgment/decision.
5. The Court shall issue the decision to terminate the consideration of the application in any of the following circumstances:
a) The judgment creditor withdraw his/her application or the judgment debtor has voluntarity enforce the judgment/decision of the foreign Court;
b) The judgment debtor being individual has died but his/her rights and obligations have not been inherited;
c) The judgment debtor being agency/organization has been dissolved or bankrupted but its rights and obligations have been settled according to Vietnam’s law;
d) The judgment debtor being agency/organization has been dissolved or bankrupted but its procedural rights and obligations have not been inherited;
dd) The decision of the Court to open the bankrupt procedures for the judgment debtor has been issued;
e) The Court cannot determine the address of the judgment debtor and the place exists the properties related to the enforcement;
g) The jurisdiction to resolve the application belongs to another Court and the dossier has been forwarded to such Court for resolution;
h) The Court cannot determine the place exists the properties related to the enforcement in Vietnam in case the judgment debtor being agency/organization does not have head office in Vietnam or the judgment debtor being individual does not reside or work in Vietnam.
Article 438. Meetings for considering applications
1. The consideration of an application shall be conducted at a meeting by a Panel consisting of 3 Judges, one of whom shall act as the presiding Judge under the assignment of the Chief Justice of the Court.
2. The procurator of the procuracy of the same level shall attend the meeting; if the procurator is absent, the meeting shall be still conducted by the Court.
3. The meeting shall be conducted in the presence of the judgment creditors, judgment debtors or their lawful representatives; if any of them is absent for the first time, the meeting must be postponed.
The consideration of the application shall still proceed if the judgment creditors or their lawful representatives, or the judgment debtors or their lawful representatives have filed their applications to the Courts for consideration of the applications in their absence or if their lawful representatives have been duly summoned twice but are still absent.
The Panel shall issue decisions to terminate the consideration of the application if the judgment creditors or their lawful representatives have been duly summoned twice but are still absent or in any of the circumstances specified in clause 5 Article 437 of this Code.
4. When considering the application for recognition and enforcement, the Panel shall not conduct re-trial over the case when a foreign Court has issued judgment/decision for such case. The Court shall be only entitled to check and compare the civil judgment/decision of the foreign Court and accompanying papers and documents with provisions of Chapter XXXV and Chapter XXXVI of this Code, other relevant Vietnam's law provisions and International treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory to form the basis for the issuance of decision to recognize and enforce such judgment/decision.5. After checking the application and accompanying papers and documents and listening to opinions of the summoned people and of the procurator, the Panel shall discuss and make decision under the majority rule.
The Panel shall be entitled to make a decision to recognize and enforce in Vietnam or decision to not recognize a civil judgment/decision of a foreign Court.
6. Within the time for preparation of the application, the first-instance Court shall be entitled to decide to apply, modify or repeal a provisional emergency measure specified in Chapter VIII of this Code.
Article 439. Civil judgments/decisions of foreign Court that shall not be recognized or enforced in Vietnam
1. Civil judgments/decisions of foreign Courts that do not satisfy one of conditions for being recognized provided for in International treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. Civil judgments/decisions that have not taken legal effect as provided for in law of the home countries of the Courts issuing them.
3. Judgment debtors or their lawful representatives are absent from the Court sessions of the foreign Courts because they have not been duly summoned or documents of the foreign Courts have not been delivered to them in a reasonable time period as prescribed in law of home country of such foreign Court so that such persons can exercise the right to self-defense.
4. The foreign Courts that have issued the judgments/decisions do not have jurisdiction to settle civil cases as prescribed in Article 440 of this Code.
5. Such civil cases have been settled in legally effective civil judgments/decisions of Vietnamese Courts, or before the foreign agencies in charge accepted such cases, they have been accepted and are being proceeded by Vietnamese Courts, or such civil cases have been settled with civil judgments/decisions issued by Courts of third countries which have been recognized and allowed to be enforced by Vietnamese Courts.
6. Time limit for enforcement of judgments prescribed in law of the home countries of the Courts issuing such judgments/decisions or in Vietnam's law on civil judgment enforcement has been exceeded.
7. The enforcement of the judgments/decisions has been canceled or terminated at the home country of the Court issuing such judgments/decisions.
8. The recognition and enforcement of civil judgments/decisions of foreign Courts in Vietnam are contrary to basic principles of law of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 440. Foreign Courts having jurisdiction to settle disputes and requests
Any foreign Court issuing a judgment/decision that is being considered to be recognized and enforced in Vietnam shall have jurisdiction to settle the civil case in the following cases:
1. The civil case does not fall within the exclusive jurisdiction of Vietnam’s Courts specified in Article 470 of this Code;
2. The civil case falls in a case specified in Article 469 of this Code but has one of the following conditions:
a) The defendant participate in oral argument without appeal against the jurisdiction of such foreign Court;
b) Not any judgment/decision issued by a third country for such civil case is recognized and enforced by Vietnam’s Court;
c) Such civil case has been accepted by a foreign Court before being accepted by a Vietnam’s Court.
Article 441. Sending of decisions of Courts
1. Within 15 days from the day on which the decision specified in clause 5 Article 438 of this Code is issued, the Court shall send such to involved parties or their lawful representatives, the Ministry of Justice and the procuracy of the same level.
2. Within 05 working days from the day on which the decision to suspend or terminate the resolution of the application provided for in clauses 4 and 5 Article 437 of this Code is issued, the Court shall send such decision to involved parties or their lawful representatives, the Ministry of Justice and the procuracy of the same level.
3. Immediately when decisions to apply, modify or cancel a provisional emergency measure specified in clause 6 Article 438 of this Code is issued, the Court shall send such decision to involved parties or their lawful representatives, competent civil-judgment-executing bodies, the Ministry of Justice and the procuracy of the same level.
4. The sending of decisions of the Court to involved parties living overseas shall comply with methods specified in Article 474 of this Code.
1. Within 07 days from the day on which the Court issue the decision to suspend/terminate the consideration of the application, and 15 days from the day on which the Court issue the decision to recognize and enforce or to not recognize the judgment/decision of a foreign Court, involved parties and their lawful representatives may file an appeal against such decision; if the involved parties and their lawful representatives did not attend the meeting for considering the application, the time limit for filing an appeal shall be counted from the day on which they receive such decision. The appellate petition must clearly state the reasons for the appeal and the appellate requests.
In cases where there are force majeure events or objective obstacles that the involved parties or their lawful representatives can not file an appeal within such time limit, the time when the force majeure events or objective obstacles occur shall not be included in the time limit for appeal.
2. The Chairpersons of the People’s Procuracies of provinces or Chairpersons of the Collegial People’s Procuracies may file appeals against the decisions of Courts specified in clauses 4 and 5 Article 437 and clause 5 Article 438 of this Code.
Time limit for filing an appeal is 07 days (applicable to the People’s Procuracies of provinces) or 10 days (applicable to Collegial People’s Procuracies) from the day on which the procuracy receives the decision.
Article 443. Consideration of appeals
1. Collegial People’s Court shall consider the decision of the People’s Court of province which is appealed against within its jurisdiction within 01 month from the day on which the documents are received; if explanation is required as prescribed in clauses 1 and 2 Article 437 of this Code, such time limit shall be extended for not exceeding 02 months.
2. Members of the Panel in charge of considering a decision that is appealed against shall be comprised of 3 Judges, one of which shall be the presiding Judge as assigned by the Chief Justice of Collegial People’s Court.
A meeting for re-considering a decision that is appealed against shall be conducted as the one for considering the application specified in Article 438 of this Code.
3. The Panel for considering the decision being appealed against shall have the following powers:
a) To uphold the decision of the first-instance Court;
b) To modify partially of wholly the decision of the first-instance Court;
c) To suspend the settlement of the appeal;
d) To terminate the settlement of the appeal;
dd) To repeal the decision of the first-instance Court and forward the dossiers to such first-instance Court for re-settlement according to first-instance procedures;
e) To repeal the decision of first-instance Court and terminate the consideration of the application when existing any of circumstances specified in clause 5 Article 437 of this Code.
4. A decision of a Collegial People’s Court shall take legal effect from the day on which it is issued and may be appealed according to cassation or reopening procedures according to provisions of this Code.
Section 2. PROCEDURES FOR CONSIDERATION OF APPLICATIONS FOR NON-RECOGNITION OF CIVIL JUDGMENTS OR DECISIONS OF FOREIGN COURTS
Section 444. Prescriptive periods for application for non-recognition in Vietnam of civil judgments/decisions of foreign Court
1. Within 03 years from the day on which the civil judgment/decision of a foreign Court takes legal effect, the judgment debtors or their lawful representatives may request Vietnam’s Court to not recognize such civil judgment/decision.
2. In cases where the applicant can prove that he/she cannot submit the application within the time limit specified in clause 1 of this Article due to a force majeure event or an objective obstruct, the time periods when such force majeure event or objective obstruct occurs shall not be included in the time limit for submission of application.
Section 445. Application for non-recognition in Vietnam of civil judgments/decisions of foreign Court
1. The applicant specified in clause 1 Article 444 of this Code must file an application. Such application must contain the following principal details:
a) Full names and addresses of residence places or work places of the judgments debtors; if the judgments debtors are agencies or organizations, the full names and addresses of their head-offices must be fully inscribed; in cases where the judgment debtors being individuals do not have residence places or work places in Vietnam or the judgment debtors being agencies or organizations do not have head-offices in Vietnam, their applications must also specify the addresses of the places where exist the properties and assorted properties relating to the enforcement in Vietnam of foreign courts’ civil judgments/decisions;
b) Full names and addresses of residence places or work places of the judgment creditors or their lawful representatives; if the judgment creditors are agencies or organizations, the full names and addresses of their head-offices must be fully inscribed;
c) Requests of judgment debtors; where foreign courts’ judgments/decisions have been partly enforced, the application must clearly state the executed parts and the remaining parts requested for non-recognition in Vietnam.
2. Applications in foreign languages must be enclosed with their Vietnamese versions which are duly notarized or authenticated.
Section 446. Application for non-recognition in Vietnam of civil judgments/decisions of foreign Court
1. The applications shall be enclosed with papers and documents specified in the International treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory. If the Socialist Republic of Vietnam and the home country of the Court issuing the judgment/decision have not been co-signatories of an International treaty having provisions for such matter, the application shall be enclosed with the originals or certified true copy of the judgment/decision issued by the foreign Court and papers and documents proving the request for non-recognition.
2. Papers and documents enclosed with the application that are in foreign languages must be enclosed with their Vietnamese versions which are duly notarized or authenticated.
3. Procedures for consideration of the application, the sending of decision of the Court, the filing of appeals and the consideration of the appeals shall be conducted according to regulations in corresponding articles in Section 1 of this Chapter.
Section 3. PROCEDURES FOR NON-RECOGNITION OF CIVIL JUDGMENTS OR DECISIONS OF FOREIGN COURTS WHICH ARE NOT REQUESTED TO BE ENFORCED IN VIETNAM
Section 447. Prescriptive periods for application for non-recognition of civil judgments or decisions of foreign Courts which are not requested to be enforced in Vietnam
1. Within 06 months from the day on which the civil judgment/decision of a foreign Court takes legal effect but there is no request for enforcement of such Judgment/decision in Vietnam, then involved parties and persons with relevant legitimate rights and interests or their lawful representatives may submit their application to Vietnam’s Ministry of Justice according to provisions of International treaty to which the Socialist Republic of Vietnam and home country of such foreign Court are co-signatories or to a competent Vietnam’s Court specified in this Code, in case the International treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory does not provide for or there is no relevant International treaty provisions, to request the Court to not recognize such civil judgment/decision.
2. In cases where the applicant can prove that he/she cannot submit the application within the time limit specified in clause 1 of this Article due to a force majeure event or an objective obstruct, the time period when such force majeure event or objective obstruct occurs shall not be included in the time limit for submission of application.
Section 448. Application for non-recognition of civil judgments or decisions of foreign Courts which are not requested to be enforced in Vietnam
1. An application for non-recognition of a civil judgment/decision of a foreign Court which is not requested to be enforced in Vietnam must have the following principal details:
a) Full names and addresses of residence places or work places of the applicants; if the applicants are agencies or organizations, the full names and addresses of their head-offices must be fully inscribed;
b) Requests of the applicants.
2. Enclosed with the application shall be the originals or certified true copies of the civil judgment/decision of foreign Court and necessary papers and documents for proving that the request for unrecognition is well-grounded and lawful.
3. The application and accompanying papers and documents that are in foreign languages must be enclosed with their Vietnamese versions which are duly notarized or authenticated.
Section 449. Procedures for acceptance and processing of application for non-recognition of a civil judgment/decision of a foreign Court which is not requested to be enforced in Vietnam
1. The acceptance of application, the preparation for consideration of application and the meeting for considering the application for non-recognition of a civil judgment/decision of a foreign Court which is not requested to be enforced in Vietnam shall be conducted according to regulations in Articles 436, 437 and 438 of this Code.
2. The Panel considering the application may any of the following decisions:
a) To not recognize the civil judgment/decision of the foreign Court;
b) To reject the application for non-recognition.
3. A civil judgment/decision of a foreign Court which is not requested to be enforced in Vietnam shall not be recognized in cases specified in Article 439 of this Code.
Article 450. Sending decisions of Courts and regulations on appeal
The sending of decisions of Courts; the appeal and the consideration of an appeal shall comply with regulations in Article 441, 442 and 443 of this Code.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 113. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
Điều 120. Kê biên tài sản đang tranh chấp
Điều 127. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
Điều 128. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ
Điều 133. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 136. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
Điều 137. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 291. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời