Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 22 (Chân trời sáng tạo): Trào lưu cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Tóm tắt lý thuyết Lịch sử lớp 8 Bài 22: Trào lưu cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX hay, chi tiết sách Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Lịch sử 8.
Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 22: Trào lưu cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
A. Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 22: Trào lưu cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
1. Nguyên nhân các quan lại, sĩ phu yêu nước đưa ra đề nghị cải cách
- Ở nửa sau thế kỉ XIX, triều Nguyễn lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, đất nước suy yếu, lại phải lo đối phó với cuộc xâm lược của thực dân Pháp.
- Một số quan lại, sĩ phu thức thời đã nhận thức rõ sự bảo thủ của triều đình nên đã mạnh dạn đem kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân xây dựng các bản điều trần gửi lên triều đình Huế đề nghị thực hiện cải cách.
2. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam nửa sau thế kỉ XIX
- Năm 1863 - 1871, Nguyễn Trường Tộ: gửi gần 60 văn bản điều trần đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển nông nghiệp, công thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.
Nguyễn Trường Tộ viết các bản điều trần gửi tới triều đình (tranh minh họa)
- Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền đề nghị triều đình mộ dân khai khẩn đất hoang; mở các cơ sở buôn bán ở cửa biển Trà Lí (Nam Định), khai mỏ, đóng tàu, chấn chỉnh quốc phòng.
- Năm 1872, Viện Thương Bạc xin triều đình mở cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để đẩy mạnh giao thương với bên ngoài.
- Năm 1873, Phạm Phú Thứ, đề nghị chấn chỉnh võ bị, hậu dưỡng quan binh, mở cửa thông thương và đặt lãnh sự tại Hương Cảng để giao thiệp với nước ngoài.
- Năm 1877 - 1882, Nguyễn Lộ Trạch viết các bản Thời vụ sách lên vua Tự Đức, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
3. Kết cục, ý nghĩa
a. Kết cục:
- Phần lớn các đề nghị cải cách không được triều đình thực hiện hoặc thực hiện một cách thiếu hệ thống, nửa vời.
- Đến cuối thế kỉ XIX, tất cả những đề nghị cải cách đều thất bại.
b. Ý nghĩa:
- Phản ánh trình độ nhận thức của một bộ phận người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
- Tạo nên những tiền đề thiết yếu cho sự chuyển biến trong đời sống tư tưởng, văn hoá, xã hội Việt Nam và làm dấy lên một phong trào Duy tân sôi nổi ở nước ta vào đầu thế kỉ XX.
B. Sơ đồ tư duy Trào lưu cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
B. Bài tập Lịch sử 8 Bài 22: Trào lưu cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Câu 1. Nội dung nào sau đây không phải là cơ sở thúc đẩy các quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời ở Việt Nam đưa ra đề nghị cải cách, canh tân đất nước?
A. Lòng yêu nước, thương dân.
B. Tình cảnh đất nước ngày càng nguy nan.
C. Mong muốn cho nước nhà phát triển giàu mạnh.
D. Mong muốn có một vị trí xứng đáng trong triều đình.
Đáp án đúng là: D
- Những cơ sở thúc đẩy các quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời ở Việt Nam đưa ra đề nghị cải cách, canh tân đất nước:
+ Lòng yêu nước, thương dân.
+ Tình cảnh đất nước ngày càng nguy nan.
+ Mong muốn cho nước nhà phát triển giàu mạnh, đủ sức đương đầu với cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp.
Câu 2. Năm 1873, Phạm Phú Thứ đã tấu xin triều đình nhà Nguyễn
A. đặt lãnh sự tại Hương Cảng để giao thiệp với nước ngoài.
B. mở các cơ sở buôn bán ở cửa biển Trà Lí (Nam Định).
C. chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
D. mở cửa biển ở miền Bắc và Trung để giao thương với bên ngoài.
Đáp án đúng là: A
Năm 1873, Phạm Phú Thứ đã tấu xin triều đình nhà Nguyễn: chấn chỉnh võ bị, hậu dưỡng quan binh, mở cửa thông thương và đặt lãnh sự tại Hương Cảng để giao thiệp với nước ngoài.
Câu 3. Nhân vật lịch sử nào được đề cập đến trong câu đố dân gian sau?
“Dâng vua những bản điều trần
Mong cho nước mạnh, muôn dân được giàu
Triều đình thủ cựu hay đâu
Làm cho điêu đứng, thảm sầu nước non?”
A. Hoàng Hoa Thám.
B. Nguyễn Trường Tộ.
C. Nguyễn Thiện Thuật.
D. Đinh Gia Quế.
Đáp án đúng là: B
- Câu đố trên đề cập đến nhân vật Nguyễn Trường Tộ.
- Từ năm 1863 - 1871, Nguyễn Trường Tộ đã gửi lên triều đình nhà Nguyễn gần 60 văn bản điều trần đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển nông nghiệp, công thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.
Câu 4. Năm 1868, Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế và Đinh Văn Điền đã tấu xin triều đình nhà Nguyễn
A. đặt lãnh sự tại Hương Cảng để giao thiệp với nước ngoài.
B. mở các cơ sở buôn bán ở cửa biển Trà Lí (Nam Định).
C. chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
D. mở cửa biển ở miền Bắc và Trung để giao thương với bên ngoài.
Đáp án đúng là: B
Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền đề nghị triều đình mộ dân khai khẩn đất hoang; mở các cơ sở buôn bán ở cửa biển Trà Lí (Nam Định), khai mỏ, đóng tàu, chắn chỉnh quốc phòng.
Câu 5. Trong những năm 1877 - 1882, Nguyễn Lộ Trạch đã viết các bản Thời Vụ sách lên vua Tự Đức, đề nghị
A. đặt lãnh sự tại Hương Cảng để giao thiệp với nước ngoài.
B. mở các cơ sở buôn bán ở cửa biển Trà Lí (Nam Định).
C. chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
D. mở cửa biển ở miền Bắc và Trung để giao thương với bên ngoài.
Đáp án đúng là: C
Trong những năm 1877 - 1882, Nguyễn Lộ Trạch đã viết các bản Thời Vụ sách lên vua Tự Đức, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
Câu 6. Từ năm 1863 - 1871, Nguyễn Trường Tộ đã gửi lên triều đình nhà Nguyễn bao nhiêu bản điều trần?
A. Gần 20 bản.
B. Gần 40 bản.
C. Gần 60 bản.
D. Gần 80 bản.
Đáp án đúng là: C
Năm 1863 - 1871, Nguyễn Trường Tộ gửi gần 60 văn bản điều trần đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển nông nghiệp, công thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.
Câu 7. Một trong những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách, canh tân đất nước ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX là
A. Hoàng Hoa Thám.
B. Nguyễn Huy Tế.
C. Nguyễn Hữu Huân.
D. Nguyễn Trung Trực.
Đáp án đúng là: B
Một trong những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách, canh tân đất nước ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX là Nguyễn Huy Tế.
Câu 8. Vào năm 1872, cơ quan nào của triều đình nhà Nguyễn đã tấu xin vua Tự Đức mở các cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thông thương với nước ngoài?
A. Viện Thương bạc.
B. Viện Cơ mật.
C. Sở Tịch điền.
D. Hàn lâm viện.
Đáp án đúng là: A
Năm 1872, Viện Thương Bạc xin triều đình mở của biển ở miền Bắc và miền Trung để đẩy mạnh giao thương với bên ngoài.
Câu 9. Triều đình nhà Nguyễn đã có động thái như thế nào trước những đề nghị cải cách, canh tân đất nước của các văn thân, sĩ phu?
A. Kiên quyết tiến hành cải cách đất nước.
B. Cự tuyệt, không thực hiện cải cách nào.
C. Thực hiện một cách thiếu hệ thống, nửa vời.
D. Không phê chuẩn và trị tội các nhà cải cách.
Đáp án đúng là: C
Phần lớn các đề nghị cải cách không được triều đình nhà Nguyễn thực hiện hoặc thực hiện một cách thiếu hệ thống, nửa vời.
Câu 10. Nội dung nào không phản ánh đúng ý nghĩa của trào lưu cải cách đất nước nửa sau thế kỉ XIX?
A. Gây tiếng vang lớn trong xã hội, góp phần thức tỉnh đồng bào.
B. Thúc đẩy Việt Nam phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
C. Chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy tân vào đầu thế kỉ XX.
D. Phản ánh trình độ mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
Đáp án đúng là: B
- Ý nghĩa của trào lưu cải cách đất nước nửa sau thế kỉ XIX:
+ Gây tiếng vang lớn trong xã hội, góp phần thức tỉnh đồng bào.
+ Phản ánh trình độ nhận thức của một bộ phận người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
+ Tạo nên những tiền đề thiết yếu cho sự chuyển biến trong đời sống tư tưởng, văn hoá, xã hội Việt Nam; góp phần chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.
Xem thêm các bài lý thuyết Lịch sử 8 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết tại:
Lý thuyết Bài 19: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX
Lý thuyết Bài 20: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam (1858 - 1884)
Lý thuyết Bài 21: Phong trào chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 8 Chân trời sáng tạo (hay nhất)
- Văn mẫu lớp 8 - Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 8 – Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 8 – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 8 - Chân trời sáng tạo
- Giải SBT Ngữ văn 8 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 8 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 8 Chân trời sáng tạo (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Anh 8 – Friends Plus
- Giải sbt Tiếng Anh 8 - Friends plus
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 8 Friends plus đầy đủ nhất
- Trọn bộ Ngữ pháp Tiếng Anh 8 Friends plus đầy đủ nhất
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa lí 8 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục công dân 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Giáo dục công dân 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục công dân 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Công nghệ 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Công nghệ 8 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Công nghệ 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tin học 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Tin học 8 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tin học 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 8 – Chân trời sáng tạo