[Năm 2024] Đề thi thử môn Lịch sử THPT Quốc gia có lời giải (20 đề)
[Năm 2024] Đề thi thử môn Lịch sử THPT Quốc gia có lời giải (Đề 4)
-
7089 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
23/07/2024Nội dung nào khiến cho Hội nghị Ianta (2 – 1945) diễn ra căng thẳng nhất?
- Đáp án A loại vì đây đều là mục tiêu chung của ba nước Mĩ, Anh, Pháp.
- Đáp án B chọn vì việc phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận là nội dung khiến cho Hội nghị Ianta (2 – 1945) diễn ra căng thẳng nhất. Điều này xuất phát từ nguyên nhân:
+ Cả Mĩ và Liên Xô đều đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, kết thúc chiến tranh.
+ Mĩ và Liên Xô đều có tham vọng mở rộng ảnh hưởng trên toàn thế giới nhưng thực lực lúc này của hai nước alf ngang nhau. Liên Xô lúc đó có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới, còn Mĩ là cường quốc kinh tế đứng đầu thế giới và đang nắm độc quyền vũ khí nguyên tử.
- Đáp án C loại vì việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh là điều cần thiết.
- Đáp án D loại vì điều này không được đề cập trong nội dung của Hội nghị Ianta.
Câu 2:
21/07/2024Cho các sự kiện lịch sử thế giới sau:
1. Tổ chức Liên hợp quốc được thành lập.
2. Hội nghị Ianta được triệu tập.
3. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ra đời.
4. Liên Xô sụp đổ.
2. Hội nghị Ianta được triệu tập (tháng 2/1945).
1. Tổ chức Liên hợp quốc được thành lập (6/1945).
3. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ra đời (8/8/1967).
4. Liên Xô sụp đổ (1991).
Câu 3:
05/07/2024Sắp xếp theo thứ tự thời gian và phong trào giải phóng dân tộc của thần dân Cam-pu-chia từ 1954 đến 1979.
1. Nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia được thành lập.
2. Chính phủ Xihanuc xây dựng đất nước theo con đường hòa bình, trung lập.
3. Thế lực tay sai Mĩ đảo chính lật đổ Xihanúc.
4. Kháng chiến chống Mĩ giành thắng lợi.
2. Chính phủ Xihanuc xây dựng đất nước theo con đường hòa bình, trung lập (1954 đến đầu năm 1970).
3. Thế lực tay sai Mĩ đảo chính lật đổ Xihanúc (18//1970).
4. Kháng chiến chống Mĩ giành thắng lợi (1975).
1. Nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia được thành lập (7/1/1979).
Câu 4:
26/11/2024Mọi nghị quyết của Hội đồng Bảo an được thông qua và có giá trị với điều kiện
Đáp án đúng là: B
Mọi nghị quyết của Hội đồng Bảo an được thông qua và có giá trị với điều kiện phải có sự nhất trí của Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc.
→ B đúng
- A sai vì chỉ có các nghị quyết về các vấn đề quan trọng mới yêu cầu sự đồng thuận của tất cả 5 thành viên thường trực, trong khi các nghị quyết khác có thể được thông qua với sự đồng ý của đa số.
- C sai vì các nghị quyết thông thường chỉ cần sự tán thành của đa số các thành viên không phải là thành viên thường trực, trong khi các vấn đề quan trọng yêu cầu sự đồng thuận của các thành viên thường trực.
- D sai vì chỉ có các vấn đề không quan trọng hoặc vấn đề về bầu cử mới yêu cầu sự đồng thuận của 2/3 số thành viên, trong khi các nghị quyết thông thường chỉ cần đa số.
Mọi nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc được thông qua với điều kiện phải có sự nhất trí của 5 thành viên thường trực (Liên Xô/Nga, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc) vì:
-
Quyền phủ quyết (Veto): 5 thành viên thường trực được trao quyền phủ quyết đặc biệt, nghĩa là nếu bất kỳ thành viên nào không đồng ý, nghị quyết sẽ không được thông qua, bất kể sự đồng thuận của các thành viên khác.
-
Tầm quan trọng của các thành viên thường trực: 5 quốc gia này là những nước thắng trận sau Chiến tranh thế giới thứ hai, có vai trò quan trọng trong việc thiết lập trật tự quốc tế mới, do đó họ được trao quyền lực đặc biệt trong hệ thống Liên Hợp Quốc.
-
Đảm bảo sự đồng thuận quốc tế: Sự nhất trí của các thành viên thường trực giúp tránh tình trạng áp đặt hoặc xung đột lợi ích lớn trong các vấn đề quốc tế quan trọng.
-
Bảo vệ hòa bình và an ninh: Hội đồng Bảo an là cơ quan chịu trách nhiệm chính về hòa bình và an ninh thế giới. Việc yêu cầu sự đồng thuận của các cường quốc đảm bảo các quyết định được cân nhắc kỹ lưỡng và có tính khả thi.
-
Hạn chế: Tuy nhiên, cơ chế này cũng gặp nhiều chỉ trích vì tạo ra sự bất bình đẳng giữa các quốc gia và đôi khi dẫn đến bế tắc khi các thành viên thường trực bất đồng.
-
Vai trò lịch sử và hiện tại: Quy định này xuất phát từ Hiến chương Liên Hợp Quốc (1945) và vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự thế giới đến ngày nay.
Như vậy, sự nhất trí của 5 thành viên thường trực là điều kiện bắt buộc để thông qua nghị quyết, đảm bảo các quyết định của Hội đồng Bảo an có sức mạnh thực thi trên phạm vi toàn cầu.
Câu 5:
13/07/2024Nguyên nhân cơ bản nhất làm cho chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ vào cuối những năm 80 đầu những năm 90 của thế kỉ XX
- Đáp án A loại vì đây là nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu những không phải là nguyên nhân cơ bản nhất. Đây là nguyên nhân sâu xa.
- Đáp án B chọn vì đây là nguyên nhân trực tiếp và cơ bản nhất dẫn đến sự sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Đáp án C loại vì đây là 1 trong những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu nhưng không phải là nguyên nhân cơ bản nhất.
- Đáp án D loại vì đây là nguyên nhân khách quan dẫn đến sự sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu nhưng không phải là nguyên nhân cơ bản nhất. Nguyên nhân cơ bản phải xuất phát từ thực tại bên trong.
Câu 6:
18/07/2024Yếu tố nào không phải là nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Mĩ trong những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
- Nội dung các đáp án A, B, C là nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Mĩ trong những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Nội dung đáp án D không phải là nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Mĩ trong những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 7:
21/07/2024Nhiệm vụ của Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc là gì?
Nhiệm vụ của Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc là chịu trách nhiệm chính về duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
Câu 8:
19/07/2024Mục đích cơ bản nhất của việc Liên Xô tiến hành công cuộc khôi phục kinh tế (1945-1959) sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc là gì?
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, là nước thắng trận nhưng Liên Xô lại chịu tổn thất nặng nề nhất với khoảng 27 triệu người chết, 1.710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc, gần 32.000 xí nghiệp bị tàn phá nặng nề => Liên Xô tiến hành công cuộc khôi phục kinh tế (1945-1959) sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc là để khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.
Câu 9:
22/07/2024Đặc điểm nổi bật của tình hình kinh tế Mĩ 20 năm sau chiến tranh thế giới thứ 2 là:
Đặc điểm nổi bật của tình hình kinh tế Mĩ 20 năm sau chiến tranh thế giới thứ 2 là: Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
Câu 10:
27/10/2024Đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô đã trở thành
Đáp án đúng là: C
Đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới.
→ C đúng
- A sai vì mô hình kinh tế tập trung của Liên Xô chủ yếu ưu tiên công nghiệp nặng và quốc phòng, trong khi Hoa Kỳ dẫn đầu về đổi mới công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin và tiêu dùng.
- B sai vì Hoa Kỳ đã thực hiện thành công sứ mệnh Apollo 11 vào năm 1969, trong khi Liên Xô dù đạt nhiều thành tựu vũ trụ trước đó, như phóng vệ tinh và đưa con người vào không gian, đã không thành công trong cuộc đua đưa người lên Mặt Trăng.
- D sai vì mặc dù là một cường quốc trong cả hai lĩnh vực, Hoa Kỳ và các quốc gia Trung Đông như Ả Rập Xê Út đã chiếm ưu thế trong xuất khẩu dầu mỏ, còn Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường vũ khí toàn cầu.
Đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX, Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới nhờ quá trình phát triển nhanh chóng trong nhiều thập kỷ trước đó. Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, Liên Xô tập trung vào công nghiệp nặng, xây dựng nền tảng công nghiệp cơ khí, năng lượng, hóa chất, và quốc phòng. Các kế hoạch 5 năm của chính phủ đã định hướng sự phát triển kinh tế, với sự ưu tiên cho các ngành công nghiệp then chốt như sản xuất thép, than đá, và điện.
Liên Xô cũng phát triển mạnh trong các lĩnh vực như vũ trụ học và công nghệ quốc phòng, với việc phóng thành công vệ tinh nhân tạo Sputnik vào năm 1957 và các chương trình vũ trụ sau đó. Việc quốc hữu hóa các doanh nghiệp và tập trung hóa nền kinh tế đã cho phép Liên Xô huy động tài nguyên một cách hiệu quả để hiện đại hóa công nghiệp. Đến đầu những năm 1970, Liên Xô chỉ đứng sau Hoa Kỳ về sản xuất công nghiệp, trở thành một siêu cường có sức mạnh kinh tế và quân sự đáng gờm trên trường quốc tế. Tuy nhiên, mô hình kinh tế tập trung và ít chú trọng vào công nghiệp nhẹ và tiêu dùng đã dẫn đến sự mất cân đối và hạn chế trong đời sống dân cư.
Câu 11:
13/09/2024Ý nào không phải là nội dung được các đại biểu tham dự Hội nghị Ianta (2-1945) chấp thuận để Liên Xô tham gia chống quân phiệt Nhật Bản ở châu Á?
Đáp án đúng là : A
- Giữ nguyên hiện trạng Trung Quốc,không phải là nội dung được các đại biểu tham dự Hội nghị Ianta (2-1945) chấp thuận để Liên Xô tham gia chống quân phiệt Nhật Bản ở châu ÁÁ
Nội dung "giữ nguyên hiện trạng Trung Quốc" không được Hội nghị Ianta (2/1945) chấp thuận vì Liên Xô muốn có quyền lợi tại các vùng lãnh thổ của Trung Quốc sau khi tham gia chống Nhật Bản, và các cường quốc Đồng Minh đã thống nhất việc phân chia ảnh hưởng, định hình lại trật tự thế giới sau chiến tranh.
- Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến ở châu Á: giữ nguyên trạng Mông Cổ, khôi phục quyền lợi của nước Nga đã mất trong chiến tranh Nga – Nhật 1904 – 1905 (bao gồm Nam đảo Xa-kha-lin, 4 đảo thuộc quần đảo Cu-rin). Nhật Bản: do quân đội Mĩ chiến đóng.
→ A đúng.B,C,D sai.
* HỘI NGHỊ IANTA VÀ NHỮNG THỎA THUẬN CỦA BA CƯỜNG QUỐC
a. Bối cảnh:
- Đầu năm 1945 , Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh:
+ Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
⇒ Một hội nghị quốc tế đã được triệu tập tại Ianta ( Liên Xô) từ ngày 4 đến ngày 11 - 2 – 1945, với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin (Liên Xô) , Ph. Rudove (Mĩ) và U. Sơcxin (Anh).
b. Nội dung hội nghị:
1 - Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
2 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3 - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô.
+ Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
+ Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
c. Hệ quả:
- Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là trật tự hai cực Ianta
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 12:
20/07/2024Sự chia cắt bán đảo Triều Tiên sau Chiến tranh thế giới thứ hai là hệ quả từ những quyết định của
Trong nội dung của Hội nghị Ianta về việc phân chia phạm vi đóng quân ở Triều Tiên, Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và Mĩ chiếm đóng miền Nam, láy vĩ tuyến 38 làm ranh giới => Sự chia cắt bán đảo Triều Tiên sau Chiến tranh thế giới thứ hai là hệ quả từ những quyết định của Hội nghị Ianta.
Câu 13:
18/07/2024Yếu tố nào là mối lo ngại lớn nhất của Mỹ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
- Đáp án A loại vì Nhật Bản và Tây Âu đều bị chiến tranh tàn phá nặng nề và phải đến những năm 70 mới vươn lên thành các trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới. Trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất là Mĩ.
- Đáp án B chọn vì chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống thế giới trải dài từ Đông Âu tới phía Đông Bắc Á là mối lo ngại lớn nhất của Mỹ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Sự mở rộng của hệ thống xã hội chủ nghĩa, sự phát triển mạnh mẽ của Liên Xô,… làm cho Mĩ khó thực hiện được việc mở rộng phạm vi ảnh hưởng trên thế giới. Bên cạnh đó, sự mở rộng của hệ thống xã hội chủ nghĩa cũng tạo điều kiện cho phong trào giải phóng dân tộc phát triển sau Chiến tranh thế giới thứ hai mà điều này thì khiến Mĩ mất đi hệ thống thuộc địa và suy giảm ảnh hưởng của mình => lo ngại lớn nhất.
- Đáp án C loại vì vũ khí nguyên tử chỉ là 1 phần trong thế mạnh của Mĩ từ Chiến tranh thế giới thứ hai. Việc Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử đã phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ nhưng đây không phải là mối lo ngại lớn nhất của Mĩ.
- Đáp án D loại vì phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra khá dài, tùy vào tình hình từng nước, từng khu vực. Ở châu Phi phải đến những thập kỉ cuối thế kỉ XX thì mới giành được độc lập hoàn toàn từ tay thực dân cũ, mà Mĩ lại không có ảnh hưởng ở đây => không phải là mối lo ngại lớn nhất của Mĩ.
Câu 14:
07/07/2024Biến đổi nào của khu vực Đông Bắc Á trong 16 năm đầu sau Chiến tranh thế giới hai đã làm thay đổi bản đồ địa chính trị thế giới
- Đáp án A loại vì sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật bị tàn phá nặng nề và đến những năm 50 của thế kỉ XX thì Nhật chưa trở thành trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.
- Đáp án B loại vì Ma Cao không phải là “con rồng" kinh tế châu Á.
- Đáp án C loại vì sự kiện được nêu không phù hợp với thời gian câu hỏi đưa ra.
- Đáp án D chọn vì nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời đã chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến và đưa nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và đi lên chủ nghĩa xã hội => hệ thống XHCN được nối liền từ Âu sang Á => góp phần làm xói mòn trật tự hai cực Ianta và làm thay đổi bản đồ địa chính trị thế giới.
Câu 15:
20/07/2024Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc khu vực Mĩ Latinh có điều gì khác so với phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi?
Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc khu vực Mĩ Latinh có điểm khác so với phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi là sớm giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha ngay từ đầu thế kỉ XIX nhưng sau đó lại phải đấu tranh chống lại chế độ độc tài thân Mĩ để giành độc lập.
Câu 16:
23/07/2024Những sự kiện thể hiện sự biến đổi lớn về chính trị của khu vực Đông Bắc Á ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
- Đáp án A chọn vì đây là 2 sự kiện quan trọng thể hiện sự biến đổi lớn về chính trị của khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Đáp án B loại vì việc thu hồi diễn ra trong những năm cuối của thế kỉ XX, không phù hợp với yêu cầu của câu hỏi.
- Các đáp án C, D loại vì đây là các sự kiện đơn lẻ, không phù hợp với yêu cầu của câu hỏi.
Câu 17:
23/07/2024Tháng 11/2007, Bản Hiến chương ASEAN được các nước thành viên kí kết nhằm xây dựng ASEAN thành:
Tháng 11/2007, Bản Hiến chương ASEAN được các nước thành viên kí kết nhằm xây dựng ASEAN thành một cộng đồng vững mạnh.
Câu 18:
14/07/2024Một trong những tác động của phong trào giải phóng dân tộc đối với quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
- Đáp án A loại vì phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai không góp phần hình thành các liên minh kinh tế - quân sự khu vực.
- Đáp án B loại vì phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai không thúc đẩy các nước tư bản chủ nghĩa hòa hoãn với các nước xã hội chủ nghĩa.
- Đáp án C chọn vì phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã góp phần làm xói mòn và tan rã trật tự thế giới hai cực Ianta.
- Đáp án D loại vì Mĩ chấm dứt tình trạng Chiến tranh lạnh với Liên Xô không xuất phát từ tác động của phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 19:
17/07/2024Tổ chức liên kết đa phương lớn nhất hành tinh được ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
Tổ chức liên kết đa phương lớn nhất hành tinh được ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ hai là EU.
Câu 20:
21/07/2024Khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuận lợi khách quan cho cuộc đấu tranh giảnh độc lập của nhân dân các nước Đông Nam Á là:
Khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuận lợi khách quan cho cuộc đấu tranh giảnh độc lập của nhân dân các nước Đông Nam Á là quân phiệt Nhật Bản đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Tận dụng cơ hội này, nhân dân các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập và 3 nước giành được độc lập sớm nhất là In-đô-nê-xi-a, Việt Nam và Lào.
Câu 21:
22/07/2024Điểm khác biệt trong nguyên tắc hoạt động giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á với tổ chức Liên hợp quốc là
- Nội dung các đáp án A, B, C là những nguyên tắc hoạt động giống nhau của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á với tổ chức Liên hợp quốc.
- Nội dung đáp án D là nguyên tắc hoạt động của ASEAN, không có trong nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc.
Câu 22:
21/07/2024Tổng thống Mĩ Richard Nichxơn đến thăm Trung Quốc, Liên Xô năm 1972 nhằm mục đích gì?
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á với tổ chức Liên hợp quốc để thực hiện sách lược hòa hoãn, thỏa hiệp để chống lại phong trào cách mạng thế giới.
Câu 23:
21/07/2024Vụ khủng bố 11 - 9 - 2001 đã có tác động như thế nào đối với nước Mĩ?
Vụ khủng bố 11 - 9 – 2001 cho thấy nước Mĩ cũng rất dễ tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là 1 trong những yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI.
Câu 24:
22/07/2024Cuối những năm 90 của thế ki XX, Trung Quốc thu hồi chủ quyền với Hồng Kông, Ma Cao đã đánh dấu
- Đáp án A loại vì sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1949 đánh dấu chủ nghĩa xã hội mở rộng không gian địa lý từ Âu sang Á.
- Đáp án B chọn vì Trung Quốc bắt đầu khôi phục được chủ quyền lãnh thổ đất nước khi thu hồi chủ quyền với Hồng Kông (1997), Ma Cao (1999).
- Đáp án C loại vì năm 1975, chủ nghĩa thực dân sụp đổ về cơ bản ở Châu Á.
- Đáp án D loại vì không nêu rõ là chủ nghĩa thực dân cũ hay chủ nghĩa thực dân mới.
Câu 25:
14/12/2024Đâu là thất bại nặng nề nhất của Mĩ trong việc thực hiện chiến lược toàn cầu sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án đúng là : B
- Thất bại nặng nề nhất của Mĩ trong việc thực hiện chiến lược toàn cầu sau chiến tranh thế giới thứ hai là Chiến tranh xâm lược của Mỹ tại Việt Nam.
Vì trong chiến lược toàn cầu mà Mĩ đề ra, có ba mục tiêu quan trọng trong đó có 2 mục tiêu liên quan đế Việt Nam:
+ Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới. à Việt Nam là một quốc gia theo chế độ xã hội chủ nghĩa đã chiến thắng đế quốc Mĩ và tay sai, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước. Đây là thắng lợi to lớn, có ý nghĩa quốc tế quan trọng và có tính thời đại sâu sắc.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh và, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới. à Đối với cuộc chiến tranh ở Việt Nam, Mĩ triển khai nhiều chiến lược chiến tranh từ chiến lược chiến tranh đơn phương đến chiến tranh đặc biệt, cục bộ, Việt Nam hóa chiến tranh nhưng tất cả các chiến lược chiến tranh này đều thất bại. Mĩ phải kí Hiệp định Pari và rút quân về nước. Dù sau đó Mĩ vẫn không từ bỏ ý định và tiếp tục viện trợ cho chính quyền Sài Gòn nhằm phá hoại Hiệp định Pari nhưng âm mưu này cũng thất bại. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975 đã đánh dấu sự kết thúc thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 – 1975).
=> Thất bại nặng nề nhất của Mĩ trong quá trình thực hiện “Chiến lược toàn cầu” là thất bại trong chiến tranh Việt Nam.
- Đáp án A loại vì việc bán đảo Triều Tiên bị chia cắt hai miền là hệ quả của quyết định của Hội nghị Ianta và Chiến tranh lạnh, không phải là thất bại của Mĩ trong việc thực hiện chiến lược toàn cầu.
- Đáp án C loại vì đây là 1 trong những thắng lợi của Mĩ trong việc thực hiện chiến lược toàn cầu khi góp phần dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu.
- Đáp án D loại vì đây không phải là thất bại nặng nề nhất của Mĩ trong việc thực hiện chiến lược toàn cầu sau chiến tranh thế giới thứ hai.
* Mở rộng:
NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973.
1. kinh tế :
a. Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh:
+ Công nghiệp chiếm hơn ½ tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
+ 1948, sản lượng nông nghiệp của Mĩ bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại.
+ Mĩ nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…
⇒ Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
b. Nguyên nhân thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển:
1 - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.
2 - Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.
3 - Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…
4 – Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, tập đoàn tư bản của Mĩ có sức sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.
5 - Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.
2. Khoa học kỹ thuật:
- Mĩ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới; vật liệu mới; năng lượng mới; sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…
3. Chính trị - xã hội.
a. Chính sách đối nội:
- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...
- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...
b. Chính sách đối ngoại:
- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.
- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...
- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:
+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.
- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:
+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).
+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
Câu 26:
22/07/2024Nội dung nào của Hội nghị Ianta (2/1945) đã ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh của nhân dân các nước Đông Nam Á?
- Đáp án A chọn vì với nội dung các vùng còn lại ở châu Á (Nam Á, Tây Á, Đông Nam Á) vẫn thuộc phu vi ảnh hưởng của các nước phương tây được quyết định tại Hội nghị Ianta, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân các nước Đông Nam Á phải tiếp tục phong trào đấu tranh của mình để chống lại sự quay trở lại xâm lược của các nước tư bản phương Tây.
- Đáp án B loại vì nội dung Hội nghị quy định Trung Quốc trở thành quốc gia thống nhất và dân chủ chứ không phải là Chính phủ Trung Hoa Dân quốc cần trở thành quốc gia thống nhất và dân chủ.
- Đáp án C loại vì tổ chức Liên hợp quốc được thành lập ngày 26/6/1945 nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới. Sự kiện này diễn ra sau khi 3 nước Đông Nam Á là In-đô-nê-xi-a, Việt Nam và Lào đã giành được độc lập => không thể nói là việc thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới đã ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh của nhân dân các nước Đông Nam Á.
- Đáp án D loại vì đây là quyết định của Hội nghị Pốtxđam.
Câu 27:
21/07/2024Năm 1947, Ấn Độ bị chia thành 2 quốc gia Ấn Độ và Pakistan, đây là hậu quả của chính sách nào?
- Đáp án A loại vì đây là mục đích của thực dân Anh khi thực hiện trao quyền tự trị trên cơ sở sự khác biệt về tôn giáo => chia rẽ dân tộc để nhân dân Ấn Độ không còn đủ sức đấu tranh chống lại thực dân Anh.
- Đáp án B loại vì việc trao quyền tự trị theo “phương án Maobáttơn” trên cơ sở sự khác biệt về tôn giáo xuất phát từ chính sách chia để trị của thực dân Anh.
- Đáp án D loại vì ở Ấn Độ lúc này thực dân Anh không thi hành chính sách phân biệt, kì thị chủng tộc.
Câu 28:
06/07/2024Quyết định nào của hội nghị Ianta (2/1945) mở đầu cho những mâu thuẫn, chia cắt còn ảnh hưởng sâu sắc đến tận ngày nay?
- Đáp án A loại vì việc Mĩ chiếm đóng Nhật Bản không mở đầu cho những mâu thuẫn, chia cắt còn anh hướng sâu sắc đến tận ngày nay.
- Đáp án B loại vì quyết định nước Đông Nam Á thuộc ảnh hưởng của phương Tây của Hội nghị Ianta không mở đầu cho những mâu thuẫn, chia cắt còn anh hướng sâu sắc đến tận ngày nay.
- Đáp án C loại vì việc thành lập nước Trung Quốc dân chủ thống nhất không mở đầu cho những mâu thuẫn, chia cắt còn anh hướng sâu sắc đến tận ngày nay.
- Đáp án D chọn vì sự chiếm đóng của Liên Xô và Mĩ đối với Triều Tiên, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới cùng với sự hỗ trợ của Mĩ và Liên Xô đối với mỗi bên chính là nguyên nhân dẫn đến sự thành lập 2 nhà nước với hai chế độ chinh trị khác nhau và cũng dẫn đến sự chia cắt lâu dài cho đến tận ngày nay trên bán đảo Triều Tiên.
Câu 29:
21/07/2024Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Mĩ tử sau chiến tranh thế giới thứ hai là triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.
Câu 30:
22/07/2024Đâu không phải là mục tiêu cơ bản trong "Chiến lược toàn cầu" của Mĩ thời kì 1945-1973?
- Nội dung các đáp án A, B, C là mục tiêu cơ bản trong "Chiến lược toản cẩu" của Mĩ thời kì 1945-1973.
- Nội dung đáp án D là mục tiêu của chiến lược “Cam kết và mở rộng” được thực hiện dưới thời Tổng thống Mĩ B.Clintơn.
Câu 31:
19/07/2024Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dựa vào điều kiện nào, Mĩ đã triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới?
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dựa vào tiềm lực về kinh tế và quân sự to lớn, Mĩ đã triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.
Câu 32:
23/10/2024Biến đổi tích cực quan trọng đầu tiên của các nước Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án đúng là: C
Giải thích: Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á vốn là thuộc địa của các đế quốc Âu – Mĩ (trừ Thái Lan), trong Chiến tranh thế giới thứ hai , các nước Đông Nam Á bị biến thành thuộc địa của phát xít Nhật => Biến đổi tích cực quan trọng đầu tiên của các nước Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai là trở thành các nước độc lập, thoát khỏi ách thuộc địa và phụ thuộc.
*Tìm hiểu thêm: "Nhóm các nước Đông Dương."
- Sau khi giành độc lập:phát triển kinh tế tập trung, kế hoạch hóa và đạt một số thành tựu nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn.
Cảnh mua bán hàng hóa tại một quầy mậu dịch quốc doanh ở Việt Nam thời bao cấp
- Cuối những năm 1980 – 1990, chuyển dần sang nền kinh tế thị trường.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Câu 33:
17/07/2024Nguyên nhân khách quan nào dẫn đến giữa thập kỉ 70 của thế kỉ XX, Mĩ bị suy giảm vị thế kinh tế?
- Đáp án A, B, D loại vì đây là nguyên nhân chủ quan.
- Đáp án C chọn vì đây là nguyên nhân khách quan.
Câu 34:
18/09/2024Việt Nam có thể học được gì từ công cuộc xây dựng đất nước của Ấn Độ, công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc?
Đáp án đúng là : D
- Việt Nam có thể học Áp dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật vào trong sản xuất,từ công cuộc xây dựng đất nước của Ấn Độ, công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc.
Vì cả Ấn Độ và Trung Quốc đều áp dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật vào trong sản xuất để phát triển kinh tế.
- Đáp án A, C loại vì điều này chỉ có ở Ấn Độ.
- Đáp án B loại vì nội dung này không có trong công cuộc xây dựng đất nước của Ấn Độ, công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc.
→ D đúng.A,B,C sai.
* ẤN ĐỘ.
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại, phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ trên phạm vi cả nước, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.
- Các phong trào đấu tranh tiêu biểu:
+ Cuộc khởi nghĩa của hơn 2 vạn thủy binh Bom-bay (tháng 2/1946).
+ Tổng bãi công của hơn 40 vạn công nhân ở Cancutta (tháng 2/1947).
- Trước sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự trị cho Ấn Độ. Theo kế hoạch Mao-bát-tơn, Ấn Độ được chia thành 2 nước tự trị: Ấn Độ (theo Ấn giáo), Pakistan (Hồi giáo).
- Không cam chịu quy chế tự trị, Đảng Quốc Đại lãnh đạo nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh đòi độc lập. → 26/01/1950, Cộng hòa Ấn Độ thành lập.
2. Công cuộc xây dựng đất nước.
* Kinh tế:
- Tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp → tự túc được lương thực, năm 1995, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế giới.
- Từ những năm 80 của thế kỉ XX, trở thành nước công nghiệp đứng thứ 10 thế giới; hiện nay, Ấn Độ là một trong những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.
* Đối ngoại:
+ Thực hiện chính sách hòa bình, trung lập tích cực.
+ Tham gia sáng lập phong trào “không liên kết” quốc tế ngày càng được nâng cao.
+ Vai trò, địa vị chính trị của Ấn Độ trên trường quốc tế được nâng cao.
* * Công cuộc cải cách – mở cửa của Trung
a. Bối cảnh.
- Tình hình thế giới:
+ Cuộc khủng hoảng năng lượng (1973) đã tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của nhiều nước trên thế giới.
+ Để thích ứng với khủng hoảng năng lượng, nhiều nước tư bản chủ nghĩa đã đi sâu vào nghiên cứu khoa học, tiến hành các cải cách tiến bộ.
+ Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, xu thế toàn cầu hóa đang manh nha => đòi hỏi các nước phải tiến hành cải cách, mở cửa, áp dụng các tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất.
+ Liên Xô và các nước Đông Âu đang bộc lộ dấu hiệu của sự khủng hoảng, suy thoái => các nhà lãnh đạo Trung Quốc cần phải xem xét lại con đường phát triển của mình (do quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội của Trung Quốc có nhiều bước đi giống với Liên Xô).
+ Một số quốc gia tring khu vực đang phát triển với tốc độ nhanh (ví dụ: Hàn Quốc, Nhật Bản,...) => đòi hỏi Trung Quốc phải tiến hành cải cách để không bị tụt hậu.
- Tình hình Trung Quốc: đất nước Trung Quốc lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực.
⇒ Tháng 12/178, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách – mở cửa do Đặng Tiểu Bình khởi xướng.
b. Nội dung đường lối cải cách – mở cửa.
- Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, thực hiện cải cách và mở cửa.
- Chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN.
- Hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc, biến Trung Quốc thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
c. Thành tựu:
* Kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và nhanh nhất thế giới.
+ 1978 – 2000, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình đạt trên 8%/năm.
+ 2000 – nay, GDP của Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng nhanh chóng.
- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch nhanh chóng theo hướng hiện đại : tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giảm tỉ trọng các ngành nông – lâm – thủy sản.
- Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh.
* Khoa học – kĩ thuật:
- 1992, thực hiện chương trình thám hiểm không gian.
- 2003, phóng tàu thần châu 5, đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ.
* Đối ngoại:
- Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam,...
- Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, vị thế của Trung Quốc trên trường quốc tế được nâng cao.
- Thu hồi chủ quyền Hồng Kông (1997), Ma Cao (1999).
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 3: Các nước Đông Bắc Á
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Câu 35:
19/07/2024Tại sao nói, việc các nước ASEAN kí kết Hiệp ước thân thiện và hợp tác (2/1976) đã đánh dấu bước khởi sắc của ASEAN?
- Trước khi kí kết Hiệp ước Bali, mối quan hệ hợp tác giữa các nước thành viên sáng lập ASEAN cò lỏng lẻo và chưa có kết quả tốt do chưa có nguyên tắc hoạt động cụ thể.
- Việc các nước ASEAN kí kết Hiệp ước thân thiện và hợp tác (2/1976) đã đánh dấu bước khởi sắc của ASEAN vì ASEAN lúc này đã đề ra nguyên tắc hoạt động cụ thể và khẳng định hợp tác hơn nữa giữa các nước trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. => Trên cơ sở đó, các nước thực hiện hợp tác trên cơ sở các nguyên tắc và các lĩnh vực đã được đề ra, tạo nên hiệu quả hợp tác tốt hơn so với giai đoạn trước khi kí kết Hiệp ước Bali.
Câu 36:
11/07/2024Trong bối cảnh thế giới phân chia thành hai cực, hai phe, nguyên tắc hoạt động được xem là có ý nghĩa thực tiễn nhất của Liên hợp quốc là:
Trong bối cảnh thế giới phân chia thành hai cực, hai phe, nguyên tắc hoạt động được xem là có ý nghĩa thực tiễn nhất của Liên hợp quốc là chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc). Điều này đảm bảo cho Liên hợp quốc hoạt động hiệu quả, độc lập, không bị nước nào thao túng, chi phối.
Câu 37:
09/12/2024Đặc trưng nổi bật của trật tự hai cực Ianta là gì?
Đáp án đúng là: A
Giải thích: Đặc trưng nổi bật của trật tự hại cực lanta là thế giới chia thành hai phe do Xô – Mĩ đứng đầu mỗi phe.
*Tìm hiểu thêm: "Nội dung hội nghị Ianta"
1 - Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
2 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3 - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô.
+ Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
+ Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Câu 38:
06/09/2024Đâu là thách thức của Việt Nam khi gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á?
Đáp án đúng là: A
Khi Việt Nam khi gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á thì ngoài sự giao lưu văn hóa, Việt Nam phải đối mặt với nguy cơ hòa nhập và dễ hòa tan, nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc.
A đúng
- B sai vì ASEAN là một tổ chức khu vực dựa trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền của các quốc gia thành viên, không can thiệp vào công việc nội bộ, nhằm thúc đẩy hợp tác hòa bình và phát triển.
- C sai vì đây là một cơ hội, giúp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế, không phải là một yếu tố gây khó khăn hay cản trở.
- D sai vì đây là những cơ hội để Việt Nam phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng giáo dục và giao lưu văn hóa, thay vì gây khó khăn hay cản trở.
Khi gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc. Hội nhập kinh tế, thương mại và văn hóa trong khu vực tạo ra sự giao lưu rộng rãi với các nền văn hóa khác, dẫn đến khả năng các giá trị truyền thống bị phai nhạt. Quá trình toàn cầu hóa và sự lan rộng của văn hóa đại chúng từ các nước phát triển trong khu vực có thể ảnh hưởng đến lối sống, ngôn ngữ, và phong tục tập quán của người Việt, đặc biệt là giới trẻ. Việc tiếp thu văn hóa nước ngoài không chọn lọc có thể làm giảm đi những giá trị cốt lõi của văn hóa dân tộc như lòng yêu nước, tính cộng đồng, và sự tôn trọng các giá trị truyền thống. Việt Nam cần phải cân bằng giữa hội nhập khu vực và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc để tránh bị hòa tan trong quá trình hội nhập.
Câu 39:
18/11/2024Sự kiện nào đánh dấu chủ nghĩa xã hội đã trở thành hệ thống trên thế giới?
Đáp án đúng là: B
Các quốc gia này đều thiết lập chế độ xã hội chủ nghĩa, tạo thành một khối liên kết, làm chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống toàn cầu.
→ B đúng
- A sai vì Việt Nam chỉ là một quốc gia độc lập dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, trong khi sự hình thành các nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu mới là sự kiện mở rộng chủ nghĩa xã hội thành một hệ thống toàn cầu.
- C sai vì Trung Quốc là một quốc gia riêng lẻ, trong khi sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu mới tạo ra một hệ thống xã hội chủ nghĩa rộng lớn trên toàn cầu.
- D sai vì các sự kiện này chỉ mở rộng chủ nghĩa xã hội ở một số khu vực, trong khi hệ thống toàn cầu chỉ thực sự hình thành khi chủ nghĩa xã hội chiếm ưu thế ở nhiều quốc gia.
Sự kiện đánh dấu chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống trên thế giới là sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Khi Liên Xô giành chiến thắng trước phát xít Đức, các lực lượng cách mạng và các Đảng Cộng sản đã thành lập chính quyền ở nhiều quốc gia Đông Âu. Những quốc gia này, bao gồm Ba Lan, Tiệp Khắc, Hungary, Romania, và Bulgaria, đã chuyển sang mô hình chính trị xã hội chủ nghĩa, được Liên Xô hỗ trợ. Việc thành lập các nước dân chủ nhân dân đánh dấu sự mở rộng mạnh mẽ của hệ thống xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là khi các nước này gia nhập khối Xã hội chủ nghĩa do Liên Xô dẫn đầu. Đây là sự khẳng định cho sự tồn tại và lan rộng của chủ nghĩa xã hội, biến nó thành một hệ thống chính trị toàn cầu.
Sự kiện đánh dấu chủ nghĩa xã hội đã trở thành hệ thống trên thế giới là sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Sau khi phát xít Đức bị đánh bại, Liên Xô đã chiếm đóng khu vực Đông Âu và hỗ trợ các nước này xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. Từ năm 1945 đến cuối thập niên 1940, các nước như Ba Lan, Tiệp Khắc, Hungari, Rumani, Bulgaria, và Đông Đức đã thiết lập chính quyền xã hội chủ nghĩa, mở rộng ảnh hưởng của Liên Xô trong khu vực. Điều này không chỉ làm chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống trong các quốc gia này, mà còn tạo ra một khối liên kết chính trị và quân sự giữa các quốc gia xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là trong khuôn khổ của Hiệp ước Warsaw. Với sự hình thành này, chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống chính trị có ảnh hưởng sâu rộng trên toàn cầu.
Câu 40:
21/07/2024Tại sao nói thế kỉ XX là “thế kỉ giải trừ chủ nghĩa thực dân”?
Nói thế kỉ XX là “thế kỉ giải trừ chủ nghĩa thực dân” vì phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mỹ Latinh phát triển mạnh mẽ và giành thắng lợi. => Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân tan rã.
Bài thi liên quan
-
[Năm 2024] Đề thi thử môn Lịch sử THPT Quốc gia có lời giải (Đề 1)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
[Năm 2024] Đề thi thử môn Lịch sử THPT Quốc gia có lời giải (Đề 2)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
[Năm 2024] Đề thi thử môn Lịch sử THPT Quốc gia có lời giải (Đề 3)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
[Năm 2024] Đề thi thử môn Lịch sử THPT Quốc gia có lời giải (Đề 5)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
[Năm 2024] Đề thi thử môn Lịch sử THPT Quốc gia có lời giải (Đề 6)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
[Năm 2024] Đề thi thử môn Lịch sử THPT Quốc gia có lời giải (Đề 7)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
[Năm 2024] Đề thi thử môn Lịch sử THPT Quốc gia có lời giải (Đề 8)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
[Năm 2024] Đề thi thử môn Lịch sử THPT Quốc gia có lời giải (Đề 9)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
[Năm 2024] Đề thi thử môn Lịch sử THPT Quốc gia có lời giải (Đề 10)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
[Năm 2024] Đề thi thử môn Lịch sử THPT Quốc gia có lời giải (Đề 11)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-