Khoa học tự nhiên 7 Bài 13 (Cánh diều): Sự phản xạ ánh sáng
Với lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 13: Sự phản xạ ánh sáng sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập KHTN 7 Bài 13.
Giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 13: Sự phản xạ ánh sáng
Video giải Khoa học tự nhiên 7 Bài 13: Sự phản xạ ánh sáng
Mở đầu trang 69 Bài 13 KHTN lớp 7: Ban đêm, khi ở trong một phòng không có ánh đèn, mở mắt em sẽ không thể nhìn rõ các vật trong phòng. Nếu có ánh sáng từ đèn ở ngoài đường hoặc ánh trăng lọt vào phòng, em sẽ có thể nhìn rõ các vật trong phòng.
Ánh sáng sẽ phản xạ trên một bề mặt như thế nào?
Trả lời:
Ánh sáng sẽ phản xạ trên mọi bề mặt.
I. Sự phản xạ ánh sáng trên bề mặt các vật
Trả lời:
Trong trường hợp phản xạ ở hình a, tia phản xạ là chùm tia song song cùng hướng. Còn trong trường hợp phản xạ khuếch tán ở hình b, tia phản xạ là chùm tia không song song theo nhiều hướng khác nhau.
II. Định luật phản xạ ánh sáng
Trả lời:
Từ bảng số liệu trên, em thấy rằng góc phản xạ bằng góc tới.
Luyện tập 2 trang 71 KHTN lớp 7: Hình 13.7 vẽ một tia tới SI chiếu lên gương phẳng G.
Trả lời:
a)
Để vẽ được tia phản xạ, ta cần xác định được pháp tuyến và góc tới.
- Tia tới SI gặp gương phẳng G tại điểm tới I. Đường thẳng vuông góc gương phẳng G tại I chính là pháp tuyến.
- Xác định góc tới: góc hợp bởi pháp tuyến và tia SI tại điểm tới I là góc tới.
- Xác định góc phản xạ, vẽ tia phản xạ: Từ pháp tuyến, xác định góc phản xạ hợp bởi pháp tuyến và tia phản xạ IN sao cho có số đo bằng góc tới.
b) Để có tia phản xạ hướng theo phương thẳng đứng mà giữ nguyên tia tới thì ta cần xoay gương. Vị trí của gương được xác định như sau:
Cách 1: Vẽ tia phản xạ có phương thẳng đứng hướng xuống.
+ Vẽ tia phản xạ có phương thẳng đứng hướng xuống.
+ Xác định góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ, vẽ tia phân giác của góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ. Theo định luật phản xạ ánh sáng thì góc tới và góc phản xạ bằng nhau, khi đó tia phân giác chính là pháp tuyến.
+ Tiếp theo vẽ đường thẳng vuông góc với pháp tuyến. Đó chính là vị trí gương cần tìm, lưu ý mặt phản xạ gương cùng phía với các tia tới và pháp tuyến.
Cách 2: Vẽ tia phản xạ có phương thẳng đứng hướng lên.
Tương tự các bước như cách 1, ta được hình bên dưới.
III. Ảnh của một vật qua gương phẳng
Câu hỏi 2 trang 72 KHTN lớp 7: Có những cách nào để đọc được dòng chữ dưới đây dễ dàng hơn?
Trả lời:
Để đọc được dòng chữ dễ dàng hơn, ta đặt dòng chữ này trước gương.
Vận dụng 1 trang 72 KHTN lớp 7:
Kính tiềm vọng là một dụng cụ giúp nhìn thấy vật bị che khuất.
Trả lời:
Thông qua 2 tấm gương được đặt bên trong ống, tia sáng bị phản xạ và truyền tới mắt người nhìn bên dưới. Từ đó, giúp người quan sát có thể nhìn thấy được các vật bị che khuất.
Thực hành trang 72 KHTN lớp 7:
Một tấm kính có giá đỡ, hai viên phấn màu đỏ và màu vàng có cùng kích thước, một cái thước.
Trả lời:
Đặt viên phấn màu đỏ trước tấm kính và viên phấn màu vàng sau tấm kính. Tấm kính là một gương phẳng vừa cho phép ta vừa nhìn thấy ảnh của vật phía trước, đồng thời nhìn thấy vật phía bên kia.
- Chứng minh ảnh của một vật qua gương phẳng là ảnh ảo: Đưa một tấm bìa dùng làm màn chắn ra phía tấm kính, không hứng được ảnh của vật.
Vì vậy, ảnh của một vật qua gương phẳng là ảnh ảo.
- Chứng minh ảnh của một vật qua gương phẳng cùng chiều và cùng kích thước với vật: Ta đánh dấu để xác định 2 đầu khác nhau của viên phấn đỏ. Sau đó lần lượt đặt viên phấn đỏ trước gương với 2 đầu đảo cho nhau. Ta thấy chiều của ảnh giống với chiều của viên phấn thật.
Ảnh của một vật qua gương phẳng cùng chiều với vật.
- Chứng minh ảnh của một vật qua gương phẳng có cùng kích thước với vật: Đặt viên phấn vàng phía sau tấm kính sao cho nó trùng với vị trí ảnh của viên phấn đỏ. Ta thấy ảnh của viên phấn đỏ có kích thước đúng bằng viên phấn vàng. Mà kích thước của 2 viên phấn đỏ và vàng là như nhau.
Ảnh của một vật qua gương phẳng có cùng kích thước với vật.
- Chứng minh khoảng cách từ ảnh tới gương bằng khoảng cách từ vật tới gương:
+ Lần lượt đánh dấu vị trí của 2 mép tấm kính và 2 viên phấn.
+ Bỏ tấm kính và các viên phấn ra. Tại các điểm vừa đánh dấu, vẽ đường thẳng đánh dấu vị trí của gương.
+ Từ 2 điểm đánh dấu vị trí của 2 viên phấn, kẻ đường thẳng vuông góc với gương. Sử dụng thước kẻ đo đạc 2 đoạn thẳng này, ta thấy chúng có chiều dài như nhau.
Khoảng cách từ ảnh đến gương chính bằng khoảng cách từ vật đến gương.
Trả lời:
Ánh sáng được phản xạ trên phần ghế được đánh dầu bóng và bị phản xạ khuếch tán trên phần mặt ghế chưa đánh dầu bóng, mà ta chỉ có thể quan sát được hình ảnh phản xạ. Đó là lí do xảy ra hiện tượng trên.
IV. Dựng ảnh một vật qua gương phẳng
Trả lời:
Tia tới SI1 cho tia phản xạ I1R1, tia tới SI2 cho tia phản xạ I2R2. SS’ cắt GM tại H.
Tia tới SI1 cho tia phản xạ I1R1, tia tới SI2 cho tia phản xạ I2R2. SS’ cắt GM tại H.
Theo định luật phản xạ ánh sáng: i1 = r1 và i2 = r2.
Cần chứng minh SH = S’H.
Xét 2 tam giác SI1I2 và S’I1I2. Chúng có:
- Cạnh I1I2 chung
- Góc vì:
Mà (2 góc đối đỉnh)
- Góc vì:
∆SI1I2 = ∆S’I1I2 (g.c.g)
SI1 = S’I1 và SI2 = S’I2
I1I2 nằm trên đường trung trực của SS’
SS’ GM và SH = S’H.
Có nghĩa là khoảng cách giữa nguồn sáng và ảnh của vật đến gương là như nhau.
Trả lời:
Lần lượt từ A và B kẻ đường thẳng vuông góc với mặt gương, cắt mặt gương tại K và H. Sau đó lấy A’ và B’ sao cho AH = A’H, BK = B’K.
Nối hai điểm A’ và B’ ta sẽ được ảnh của AB qua gương.
Trả lời:
+ Gọi AB là chiều cao của bạn học sinh đó, M là mắt.
+ Khi đó A’B’ là ảnh của AB; M’ là ảnh của mắt (M).
+ Để mắt có thể nhìn thấy ảnh A’B’ qua gương thì từ AB phải có tia sáng truyền đến gương và cho tia phản xạ đến mắt. Nối M với B’; nối M với A’ cắt tường ở điểm I và J.
IJ là chiều cao tối thiểu của gương.
Do I là giao điểm của hai đường chéo hình chữ nhật MBB’M’ và J là giao điểm của hai đường chéo hình chữ nhật AMM’A’.
I , J lần lượt là trung điểm nằm trên đường trung bình của hình chữ nhật MBB’M’ và AMM’A’.
Khi đó:
Lưu ý: Gương phải treo thẳng và mép dưới của gương phải cách mặt đất một khoảng là .
Vậy chiều cao tối thiểu của gương là 0,8 m và treo cách mặt đất 0,76 m.
Sưu tầm các tranh, ảnh về các vật có tính đối xứng gương trong đời sống.
Trả lời:
Một số vật có tính đối xứng gương trong đời sống:
Xem thêm lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Toán 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Toán 7 – Cánh Diều
- Giải VBT Toán 7 – Cánh diều
- Soạn văn lớp 7 (hay nhất)– Cánh Diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Cánh Diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Cánh Diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Cánh Diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Ngữ văn lớp 7 – Cánh Diều
- Văn mẫu lớp 7 – Cánh Diều
- Soạn văn lớp 7 (ngắn nhất) – Cánh Diều
- Giải VBT Ngữ văn lớp 7 – Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Anh 7 - Explore English
- Giải sgk Tiếng Anh 7 – ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 7 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 7 i-learn Smart World
- Bài tập Tiếng Anh 7 iLearn Smart World theo Unit có đáp án
- Giải sbt Tiếng Anh 7 - ilearn Smart World
- Giải sgk Lịch sử 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Lịch Sử 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Lịch sử 7 – Cánh Diều
- Giải VBT Lịch sử 7 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Địa lí 7 – Cánh Diều
- Giải VBT Địa lí 7 – Cánh diều
- Giải sgk Tin học 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Tin học 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Tin học 7 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Giáo dục công dân 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Giáo dục công dân 7 – Cánh Diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 7 – Cánh Diều
- Giải sgk Công nghệ 7 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 7 – Cánh Diều
- Giải sbt Công nghệ 7 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục thể chất 7 – Cánh Diều
- Giải sgk Âm nhạc 7 – Cánh Diều