Giải Vật lí 10 Bài 25 (Kết nối tri thức): Động năng, thế năng
Với giải bài tập Vật lí 10 Bài 25: Động năng, thế năng sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Vật lí 10 Bài 25.
Giải bài tập Vật lí lớp 10 Bài 25: Động năng, thế năng
Lời giải:
- Tàu lượn siêu tốc hoạt động dựa trên các nguyên lý về thế năng và động năng. Khi tàu được kéo lên cao (phần dốc đầu tiên) sẽ tích lũy một phần thế năng và sau khi đi xuống bị tác động bởi trọng lực sẽ chuyển hóa dần thành động năng. Vòng tuần hoàn này được lặp đi lặp lại dựa trên thiết kế của đường ray.
- Khi tàu lượn ở vị trí cao nhất của đường ray, tàu lượn có thế năng trọng trường lớn nhất, động năng nhỏ nhất nên tốc độ của nó chậm nhất. Còn khi tàu lượn ở vị trí thấp nhất của đường ray, tàu lượn có thế năng trọng trường nhỏ nhất, động năng lớn nhất nên tốc độ của nó nhanh nhất.
I. Động năng
Câu hỏi 1 trang 99 Vật Lí 10: Năng lượng của các con sóng trong Hình 25.1 tồn tại dưới dạng nào?
- Tại sao sóng thần lại có sức tàn phá mạnh hơn rất nhiều so với sóng thường?
- Tại sao sóng thần chỉ gây ra sự tàn phá khi xô vào vật cản?
Lời giải:
- Năng lượng của các con sóng trong Hình 25.1 tồn tại dưới dạng động năng và thế năng.
- Sóng thần có sức tàn phá mạnh hơn rất nhiều so với sóng thường vì nó thường dự trữ động năng rất lớn và có thể dâng cao tới vài chục mét, nó được hình thành từ các vụ động đất, hoặc sự hoạt động của núi lửa, sự thay đổi địa hình Trái Đất.
- Sóng thần gây ra sự tàn phá khi xô vào vật cản vì khi đó có sự truyền và chuyển hóa năng lượng, động năng rất lớn của sóng truyền sang cho vật cản, gây ra sự tàn phá mạnh mẽ.
Câu hỏi 2 trang 99 Vật Lí 10: Khi đang bay, năng lượng của thiên thạch tồn tại dưới dạng nào?
- Tại sao năng lượng của thiên thạch lại rất lớn so với năng lượng của các vật thường gặp?
Lời giải:
- Khi đang bay, năng lượng của thiên thạch tồn tại chủ yếu dưới dạng động năng và năng lượng nhiệt, ngoài ra còn có năng lượng ánh sáng (do ma sát với khí quyển và phát ra ánh sáng khi bay).
- Khi va vào Trái Đất, năng lượng của thiên thạch chuyển hóa thành động năng (gây ra sự phá vỡ các vật), năng lượng âm (tiếng nổ), năng lượng ánh sáng, nhiệt năng.
- Năng lượng của thiên thạch rất lớn so với năng lượng của các vật thường gặp vì:
+ Thiên thạch di chuyển với tốc độ lớn Có động năng lớn.
+ Khoảng cách từ thiên thạch tới Trái Đất rất lớn Có thế năng trọng trường rất lớn.
Lời giải:
Vì ván lướt của vận động viên lướt bên trên mặt sóng, gần như vuông góc với lực mà sóng tác dụng nên lực mà sóng gây ra sẽ không ảnh hưởng tới người lướt sóng.
Lời giải:
Đổi 48 g = 0,048 kg
Động năng của mũi tên là:
Lời giải:
Thả một quả bóng từ độ cao h xuống sàn nhà. Ngay khi quả bóng chạm vào sàn nhà, động năng của quả bóng được chuyển hóa thành năng lượng nhiệt và năng lượng âm.
Lời giải:
Đổi 5 km/h = m/s
Theo định luật II Newton ta có: (1)
Chiếu (1) lên phương chuyển động ta có:
Lại có gia tốc của vật chuyển động chậm dần đều:
Suy ra
II. Thế năng
2. Trong quá trình rơi, năng lượng của búa chuyển từ dạng nào sang dạng nào?
3. Khi chạm vào đầu cọc thì búa sinh công để làm gì?
Lời giải:
1. Khi búa đang ở một độ cao nhất định thì năng lượng của nó tồn tại dưới dạng thế năng trọng trường. Năng lượng đó có được do Trái Đất gây ra khi vật ở độ cao nào đó so với mặt đất.
2. Trong quá trình rơi, năng lượng của búa chuyển từ thế năng trọng trường sang động năng. Vì độ cao của búa so với mặt đất giảm dần, tốc độ chuyển động của búa tăng dần.
3. Khi chạm vào đầu cọc thì búa sinh công để đẩy ngập sâu xuống đất.
Lời giải:
- Khi chọn gốc thế năng ở sàn nhà thì thế năng của cuốn sách là: Wt1 = mgh1
- Khi chọn gốc thế năng ở mặt bàn thì thế năng của cuốn sách là: Wt2 = mgh2
Do h1 > h2 nên Wt1 > Wt2
Lời giải:
Chọn gốc thế năng ở mặt đất.
Thế năng của khối vật liệu tại B có độ lớn bằng công mà cần cầu đã thực hiện và bằng:
Lời giải:
- Vì dùng mặt phẳng nghiêng không cho lợi về công nên công đưa vật lên độ cao h bằng công di chuyển vật trên mặt phẳng nghiêng được quãng đường để đạt độ cao h: (1)
- Trong tam giác vuông, cạnh góc vuông luôn nhỏ hơn cạnh huyền (2)
Từ (1) và (2) F < P
Có thể dùng một mặt phẳng nghiêng để đưa một vật lên cao với một lực nhỏ hơn trọng lượng của vật.
Lời giải:
- Nguyên tắc hoạt động của máy đóng cọc: Búa máy được hệ thống động cơ nâng lên đến một độ cao nhất định rồi thả cho rơi xuống cọc cần đóng.
- Khi búa máy được đưa lên cao một đoạn so với mặt đất, lúc đó búa máy dự trữ thế năng trọng trường. Trong quá trình rơi, độ cao của búa so với mặt đất giảm dần, tốc độ chuyển động của búa tăng dần.
- Khi búa chạm vào đầu cọc thì búa sinh công để đẩy cọc cắm sâu xuống đất.
Lý thuyết Động năng, thế năng
I. Động năng
1. Khái niệm động năng
- Động năng là năng lượng mà vật có được do chuyển động.
- Vật đang chuyển động là vật có khả năng thực hiện công. Những vật đó mang năng lượng dưới dạng động năng.
Ví dụ:
Quả bóng đang chuyển động – có động năng
Hố lõm do thiên thạch gây ra khi va vào Trái đất
Động năng của máy bay đang bay trên bầu trời
- Một vật có khối lượng m đang chuyển động với tốc độ v thì động năng là
- Trong hệ đơn vị SI, đơn vị động năng là jun (J)
2. Liên hệ giữa động năng và công của lực
Xét một vật khối lượng m chuyển động thẳng biến đổi đều với gia tốc a từ trạng thái đứng yên dưới tác dụng của lực không đổi F. Sau khi đi được quãng đường s, vật đạt vận tốc v thì
Thay ta được
Nếu ban đầu vật đứng yên thì động năng của vật có giá trị bằng công của lực tác dụng lên vật.
II. Thế năng
1. Khái niệm thế năng trọng trường
- Một vật ở độ cao h so với mặt đất thì vật đó lưu trữ năng lượng dưới dạng thế năng. Thế năng này liên quan đến trọng lực nên gọi là thế năng trọng trường.
- Thế năng trọng trường được xác định bởi công thức
- Đơn vị của thế năng là jun (J).
- Thế năng của vật trong trọng trường phụ thuộc và khối lượng và độ cao của vật
- Độ cao h phụ thuộc vào vị trí được chọn làm mốc thế năng nên cũng phụ thuộc vào vị trí được chọn làm mốc. Thông thường, mốc thế năng được chọn là mặt đất.
- Trong trọng trường, hiệu thế năng giữa hai điểm chỉ phụ thuộc vào chênh lệch độ cao theo phương thẳng đứng, không phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai điểm.
2. Liên hệ giữa thế năng và công của lực thế
- Khi đưa một vật có khối lượng m từ mặt đất lên một độ cao h, ta tác dụng vào vật một lực nâng F có độ lớn tối thiểu bằng trọng lượng P của vật.
- Công mà lực nâng F thực hiện là
- Vậy thế năng của vật ở độ cao h có độ lớn bằng công của lực dùng để nâng đều vật lên độ cao này. Công trong trường hợp này là công của lực thế, nó không phụ thuộc vào quãng đường đi được mà chỉ phụ thuộc vào sự chênh lệch độ cao của vị trí đầu và vị trí cuối.
Xem thêm lời giải bài tập Vật lí lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Bài 26: Cơ năng và định luật bảo toàn cơ năng
Bài 29: Định luật bảo toàn động lượng
Bài 30: Thực hành: Xác định động lượng của vật trước và sau va chạm
Xem thêm tài liệu Vật lí lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Kết nối tri thức
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Kết nối tri thức
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 - KNTT
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Kết nối tri thức
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Kết nối tri thức
- Văn mẫu lớp 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Toán 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 10 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Kết nối tri thức (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Global Success – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tiếng Anh 10 Global Success – Kết nối tri thức
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 Global success
- Bài tập Tiếng Anh 10 Global success theo Unit có đáp án
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 Global success đầy đủ nhất
- Giải sgk Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Hóa 10 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Lịch sử 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Lịch sử 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Lịch sử 10 - Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa lí 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa Lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Kinh tế và pháp luật 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết KTPL 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Kết nối tri thức