Giải Vật lí 10 Bài 16 (Kết nối tri thức): Định luật 3 Newton
Với giải bài tập Vật lí 10 Bài 16: Định luật 3 Newton sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Vật lí 10 Bài 16.
Giải bài tập Vật lí lớp 10 Bài 16: Định luật 3 Newton
Khởi động trang 67 Vật Lí 10: Móc hai lực kế vào nhau rồi kéo một trong hai lực kế như hình sau.
a) Dự đoán xem chỉ số của hai lực kế giống nhau hay khác nhau.
b) Hãy kiểm tra kết quả và nêu kết luận.
Lời giải:
a. Dự đoán: Số chỉ của hai lực kế giống nhau.
b. HS tiến hành thí nghiệm để kiểm tra dự đoán.
c. Nếu cả hai tiếp tục kéo về hai phía ngược nhau với độ lớn tăng lên thì số chỉ của hai lực kế cũng tăng theo nhưng luôn bằng nhau.
I. Định luật 3 Newton
Hoạt động trang 67 Vật Lí 10: Quan sát thí nghiệm được mô tả trong Hình 16.1.
Lời giải:
1. Lực làm cho thanh nam châm dịch chuyển lại gần thanh sắt là lực từ.
2. Khi đốt sợi dây buộc thì lò xo dãn ra đẩy hai xe di chuyển về hai phía, xe 1 di chuyển về bên trái, xe 2 di chuyển về bên phải.
Thảo luận: Ở thí nghiệm 1 lực từ là lực hút của nam châm tác dụng lên thanh sắt, đồng thời cũng là lực hút của thanh sắt tác dụng lên nam châm. Ở thí nghiệm 2 thì xe lăn 1 đẩy xe lăn 2, đồng thời xe lăn 2 cũng đẩy xe lăn 1 nên cả 2 xe đều cùng chuyển động về 2 phía. Như vậy rõ ràng lực không tồn tại riêng lẻ, các lực hút hoặc đẩy xuất hiện thành từng cặp giữa các vật.
II. Các đặc điểm của lực và phản lực
Câu hỏi 1 trang 67 Vật Lí 10: Cặp lực và phản lực có những đặc điểm gì?
Lời giải:
Cặp lực và phản lực có những đặc điểm:
- Có điểm đặt ở 2 vật khác nhau.
- Cùng phương.
- Ngược chiều.
- Cùng độ lớn.
Câu hỏi 2 trang 67 Vật Lí 10: Cặp lực và phản lực có phải là hai lực cân bằng hay không? Tại sao?
Lời giải:
Cặp lực và phản lực không phải là hai lực cân bằng vì chúng có điểm đặt ở 2 vật khác nhau trong khi điểm đặt của 2 lực cân bằng là trên cùng một vật.
Câu hỏi trang 67 Vật Lí 10: Hãy chỉ rõ điểm đặt của mỗi lực trong mỗi cặp lực ở Hình 16.2 a,b.
Lời giải:
Lực có điểm đặt tại B, lực có điểm đặt tại A.
Câu hỏi 1 trang 68 Vật Lí 10: Hãy chỉ ra các cặp lực và phản lực trong hai trường hợp sau:
a) Quyển sách nằm yên trên mặt bàn (Hình 16.3a).
b) Dùng búa đóng đinh vào gỗ (Hình 16.3b).
Lời giải:
a. Quyển sách nằm yên trên mặt bàn có cặp lực và phản lực là lực ép của cuốn sách tác dụng lên mặt bàn (có độ lớn bằng trọng lượng của quyển sách) và phản lực tác dụng lên cuốn sách (lực đỡ của mặt bàn).
b. Dùng búa đóng đinh vào gỗ thì cặp lực và phản lực là lực do búa tác dụng vào đinh (phương thẳng đứng, chiều hướng xuống) và phản lực của đinh tác dụng lên búa (phương thẳng đứng, chiều hướng lên).
Lời giải:
Quyển sách nằm yên không phải là kết quả của sự cân bằng giữa lực và phản lực.
Vì:
Trái Đất tác dụng lên quyển sách trọng lực , quyển sách tác dụng lên mặt bàn áp lực . Do đó, bàn tác dụng trở lại quyển sách một phản lực vuông góc với mặt bàn.
Theo định luật 3 Newton:
Nhưng mặt khác, quyển sách đứng yên, tức là và cân bằng nhau:
Từ đó suy ra: . Tức là ở trạng thái cân bằng, quyển sách nén lên mặt bàn một lực có độ lớn bằng trọng lượng của nó.
Lực và phản lực không cân bằng nhau do điểm đặt của hai lực này ở trên hai vật khác nhau: lực ép có điểm đặt tại mặt bàn còn phản lực có điểm đặt tại quyển sách.
Lời giải:
Lực do búa tác dụng vào đinh và phản lực của đinh tác dụng lên búa có đặc điểm:
- Điểm đặt: lực do đinh tác dụng lên búa có điểm đặt tại búa, lực do búa tác dụng lên đinh có điểm đặt tại đinh.
- Phương: thẳng đứng
- Chiều: ngược nhau: lực do đinh tác dụng lên búa hướng lên còn lực do búa tác dụng lên đinh hướng xuống.
- Độ lớn: bằng nhau.
Lời giải:
Nếu cả hai người cùng kéo nhưng để lực kế di chuyển về phía một người (ví dụ cùng di chuyển hai lực kế sang phải) thì số chỉ của hai lực kế vẫn giống nhau.
HS tự làm thí nghiệm kiểm chứng.
- Lực và phản lực luôn xuất hiện thành từng cặp (xuất hiện hoặc mất đi đồng thời).
- Lực và phản lực không cân bằng nhau (vì chúng đặt vào hai vật khác nhau).
- Cặp lực và phản lực là hai lực cùng loại.
Lời giải:
Ví dụ: Bóng đập vào tường bị bật lại.
- Lực và phản lực luôn xuất hiện thành từng cặp (xuất hiện hoặc mất đi đồng thời): Khi đập bóng vào tường thì xuất hiện lực đập của bóng tác dụng lên tường, đồng thời xuất hiện phản lực của tường tác dụng lên bóng làm bóng bật ngược trở lại.
- Lực và phản lực cùng tác dụng theo một đường thẳng, cùng độ lớn nhưng ngược chiều (hai lực như vậy là hai lực trực đối): Nếu bóng đập theo phương ngang thì cũng bị bật trở lại theo phương ngang nhưng theo chiều ngược lại.
- Lực và phản lực không cân bằng nhau (vì chúng đặt vào hai vật khác nhau): Lực đập của bóng vào tường có điểm đặt tại tường, còn phản lực của tường có điểm đặt tại bóng.
- Cặp lực và phản lực là hai lực cùng loại:Lực của bóng tác dụng lên tường hay lực của tường tác dụng lại bóng đều là các lực cơ học.
Lời giải:
Lực do ô tô tác dụng lên mặt đường có độ lớn bằng lực mà mặt đường đẩy ô tô nhưng chúng không “khử nhau” vì 2 lực này tác dụng vào 2 vật khác nhau, chúng là cặp lực trực đối chứ không phải hai lực cân bằng.
Lời giải:
Các vận động viên khi bơi tới mép hồ bơi và quay lại thì dùng chân đẩy mạnh vào vách hồ bơi để tạo ra phản lực (lực đẩy) của mép hồ bơi tác dụng lên người, nên sẽ đẩy người có đà và di chuyển được nhanh hơn.
Lý thuyết Định luật III Newton
I. Định luật III Newton
- Trong mọi trường hợp, khi vật A tác dụng lên vật B một lực thì vật B cũng tác dụng trở lại vật A một lực. Hai lực này là hai lực trực đối.
- Hai lực trực đối là hai lực có tác dụng theo cùng một đường thẳng, ngược chiều nhau, có độ lớn bằng nhau và điểm đặt lên hai vật khác nhau, xuất hiện và mất đi đồng thời.
II. Các đặc điểm của lực và phản lực
- Theo định luật III Newton, trong tương tác giữa hai vật, một lực được gọi là lực tác dụng còn lực kia gọi là phản lực.
Cặp lực và phản lực
- Đặc điểm của lực và phản lực
+ Lực và phản lực luôn xuất hiện thành từng cặp (xuất hiện và mất đi đồng thời).
+ Lực và phản lực cùng tác dụng theo cùng một đường thẳng, cùng độ lớn nhưng ngược chiều .
+ Lực và phản lực không cân bằng nhau vì chúng đặt vào hai vật khác nhau.
+ Lực và phản lực là hai lực cùng loại.
Ví dụ
Các vận động viên (VĐV) khi bơi tới mép hồ bơi và quay lại thì dùng chân đẩy mạnh vào vách hồ bơi để di chuyển nhanh hơn vì khi VĐV đạp mạnh vào thành hồ bơi một lực thì theo định luật 3 Newton, thành hồ bơi cũng tác dụng lên chân của VĐV một lực. Điều này giúp VĐV có thể dễ tăng tốc khi quay đầu hơn.
Xem thêm lời giải bài tập Vật lí lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Bài 20: Một số ví dụ về cách giải các bài toán thuộc phần động lực học
Bài 21: Moment lực. Cân bằng của vật rắn
Xem thêm tài liệu Vật lí lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Kết nối tri thức
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Kết nối tri thức
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 - KNTT
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Kết nối tri thức
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Kết nối tri thức
- Văn mẫu lớp 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Toán 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 10 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Kết nối tri thức (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Global Success – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tiếng Anh 10 Global Success – Kết nối tri thức
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 Global success
- Bài tập Tiếng Anh 10 Global success theo Unit có đáp án
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 Global success đầy đủ nhất
- Giải sgk Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Hóa 10 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Lịch sử 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Lịch sử 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Lịch sử 10 - Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa lí 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa Lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Kinh tế và pháp luật 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết KTPL 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Kết nối tri thức