Giải Sinh học 11 Bài 18 (Kết nối tri thức): Tập tính ở động vật
Với giải bài tập Sinh học 11 Bài 18: Tập tính ở động vật sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sinh học 11.
Giải bài tập Sinh học 11 Bài 18: Tập tính ở động vật
Trả lời:
Trong tự nhiên, các loài động vật thể hiện rất nhiều hành vi khác nhau. Chúng thể hiện những hành vi đó để nhận biết những con cùng loài với chúng để thuận lợi cho quá trình giao phối, kiếm ăn, tụ tập thành bầy đàn để phòng tránh kẻ thù hay chống lại các điều kiện ko thuận lợi của môi trường, ...
Dừng lại và suy ngẫm (trang 117)
Trả lời:
Động vật thể hiện tập tính khi bị kích thích, kích thích có thể đến từ bên trong hoặc từ bên ngoài cơ thể. Kích thích bên trong cho động vật biết điều gì đang xảy ra bên trong cơ thể. Kích thích bên ngoài cho động vật biết tin về môi trường xung quanh.
Ví dụ: Tín hiệu đói bao tin cho cơ thể biết cần bổ sung năng lượng, từ đó gây ra các hành động tìm kiếm thức ăn; Tiếng động hoặc mùi phát ra từ kẻ săn mồi làm cho con mồi cảnh giác và tìm cách lẩn trốn
Tập tính bẩm sinh là tập tính sinh ra đã có, di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho loài.
Tập tính học được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm.
Trả lời:
Dừng lại và suy ngẫm (trang 119)
Trả lời:
- Tập tính kiếm ăn: Khí đói, thỏ rừng rời khỏi nơi ẩn nấp để tìm kiếm lá cây, củ, quả, ... để ăn. Khi kiếm ăn, thỏ luôn cảnh giác trước những kẻ săn mồi như linh miêu, cáo, đại bàng, ...
- Tập tính bảo vệ lãnh thổ: Ở nhiều loài chim, chim đực đậu trên cành cây cao và cất tiếng hót thông báo cho các chim đực khác cùng loài biết là khu vực này đã có chủ, nếu chim đực khác cố tình hay vô tình bay vào khu vực bảo vệ thì chim chủ nhà by ra xua đuổi kẻ xâm nhập, đôi khi xảy ra những trận chiến dữ dội giữa chim chủ nhà và chim lạ.
- Tập tính sinh sản: tìm kiếm ban tình, làm tổ và ấp trứng, chăm sóc và bảo vệ con non, ...
- Tập tính di cư: cá biển di cư liên quan đến thức ăn và sinh sản. Chim bồ câu định hướng nhờ từ trường Trái Đất, cá định hướng nhờ thành phần hóa học của nước và hướng dòng nước chảy.
- Tập tính xã hội: Tập tính thứ bậc, tập tính hợp tác, tập tính vị tha, ...
Dừng lại và suy ngẫm (trang 121)
Trả lời:
Động vật có một số hình thức học tập sau:
- Quen nhờn: Thả một hòn đá nhỏ bên cạnh rùa, rùa sẽ rụt đầu và chân vào mai. Lặp lại hành động thả đá nhiều lần thì rùa không rụt đầu và chân vào mai nữa.
- In vết: Khi mở nở, chim non có tính bám và đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiền, thường thi vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên là chim mẹ, sau đó chúng di chuyển theo mẹ.
- Học cách nhận biết không gian và các bản đồ nhận thức: Động vật định vij vị trí linh hoạt nhờ liên hệ nhiều vị trí mốc với nhau.
- Học liên kết: chia hai loại là điều kiện hóa đáp ứng và điều kiện hóa hành động.
- Học xã hội: Tinh tinh con học cách đập vỡ quả cọ dầu để lấy nhân bằng hai hòn đá do bắt chước các con trưởng thành đã làm trước đó.
- Nhận thức và giải quyết vấn đề: Cho một tinh tinh vào một căn phòng có một số hộp trên sàn và một quả chuối treo trên cao hơn tầm với, tinh tinh sẽ biết xếp chồng các hộp lên nhau và trèo lên hộp để lấy chuối.
Câu hỏi 2 trang 121 Sinh học 11: Những hành vi dưới đây thuộc kiểu học nào? Giải thích.
+ Một con mèo đang đói, khi nghe tiếng bày bát đũa lách cách liền chạy ngay xuống phòng ăn.
+ Tinh tinh dùng lá cây múc nước từ suối lên và đưa lên miệng uống.
Vận dụng kiến thức về các hình thức học tập của động vật.
Trả lời:
- Chó săn bắt được thỏ, chuột, ... và mang về cho những người nuôi dạy nó. Khi bắt được một con vật chó sẽ được nhận một phần thưởng từ người nuôi dạy --> học liên kết (điều kiện hóa hành động). Giải thích: con chó liên kết hành vi bắt mồi với phần thưởng từ người nuôi dạy và sau đó có xu hướng lặp lại hành vi đó.
- Một con mèo đang đói, khi nghe tiếng bày bát đũa lách cách liền chạy ngay xuống phòng ăn. => học liên kết (điều kiện hóa đáp ứng). Giải thích: con mèo liên kết tiếng bát đũa lách cách với việc được cho ăn.
- Tinh tinh dùng lá cây múc nước từ suối lên và đưa lên miệng uống --> học xã hội. Giải thích: tinh tinh quan sát và bắt chước hành vi lấy lá cây múc nước suối lên uống của con người.
Câu hỏi 1 trang 122 Sinh học 11: Tìm thêm ví dụ về áp dụng tập tính ở động vật vào thực tiễn.
Trả lời:
Giải trí: con người dạy chó, voi, hổ, ... biểu diễn xiếc
Nông nghiệp:
- Trâu bò được huấn luyện trở về chuồng khi nghe thấy tiếng kẻng
- Đặt bù nhìn người trong ruộng lúa hoặc trong nương rẫy để đuổi chim, chuột phá hoạt cây trồng
- Nuôi thả ong mắt đỏ để tiêu diệt sâu
- Dùng pheromone nhân tạo làm chất dẫn dụ giới tính để bắt côn trùng hại cây ăn quả
Luyện tập và vận dụng (trang 123)
Trả lời:
Tập tính học tập được hình thành nhờ quá trình học tập và rút kinh nghiệm. Tập tính học tập là chuỗi phản xạ có điều kiện được hình thành nhờ sự hình thành các mối liên hệ mới giữa các noron nên ít bền vững và có thể thay đổi.
Sự hình thành tập tính học tập được phụ thuộc vào mức độ tiến hóa của hệ thần kinh và tuổi thọ. Động vật không xương sống có hệ thần kinh chưa phát triển, số lượng tế nào thần kinh ít, khả năng học tập, rút kinh nghiệm ít. Do đó động vật không xương sống có ít tập tính học tập hơn động vật có xương sống.
Trả lời:
Chó sủa khi gặp người lạ và không sủa khi gặp người quen là hình thức học liên kết. Ở động vật, mỗi con vật đều có lãnh địa của mình. Loài chó khi chưa được thuần chủng như ngày nay là một loài động vật hoang dã thường sống bầy đàn. Khi được con người nuôi, nó sẽ liên kết việc tiếp xúc với con người với tập tính sủa để bảo vệ lãnh thổ, con người nuôi chó trong gia đình, chó coi nhà của chủ là nhà mình, là lãnh địa của mình, do vậy chúng sẽ sủa vang khi có người lạ tới.
Trả lời:
Con người làm như thế bởi vì một số loài sếu có tập tính in vết, in vết ở chim có hiệu quả nhất ở giai đoạn vừa mới sinh ra cho đến hai ngày. Khi mới nở ra, chim non có tính bám và đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy lần đầu tiên, thường thì vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên là chim mẹ, sau đó chúng di chuyển theo mẹ.
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 18: Tập tính ở động vật
I. Khái niệm và vai trò của tập tính
- Tập tính là những hành động của động vật trả lời lại kích thích từ môi trường trong và ngoài.
- Tập tính đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.
- Tập tính tăng khả năng sinh tồn và đảm bảo sự thành công trong sinh sản của động vật.
II. Tập tính bẩm sinh và tập tính học được
- Là tập tính di truyền từ bố mẹ và đặc trưng cho loài, ví dụ như bản năng giăng tơ phức tạp của nhện.
- Tập tính học được là tập tính được hình thành thông qua học tập và rút kinh nghiệm, không di truyền được.
III. Một số dạng tập tính phổ biến ở động vật
- Tập tính kiếm ăn là quan trọng cho sự sinh tồn của động vật, có lợi ích dinh dưỡng nhưng tiêu tốn năng lượng và có nguy cơ bị thương hoặc bị ăn thịt.
- Tập tính bảo vệ lãnh thổ là kiểm soát khu vực sống để bảo vệ nguồn thức ăn, nơi ở và sinh sản của cá thể hoặc nhóm động vật.
- Tập tính sinh sản gồm nhiều tập tính khác nhau như tìm kiếm bạn tình, làm tổ và ấp trứng, chăm sóc và bảo vệ con non.
- Tập tính di cư gồm di chuyển động vật từ một vùng đến vùng khác, thường là do khan hiếm thức ăn hoặc thời tiết khắc nghiệt.
- Động vật sống trên cạn và chim bồ câu định hướng nhờ vào mặt trời, trăng, sao, địa hình hoặc từ trường trái đất và thành phần hoá học của nước.
- Tập tính xã hội là sống theo bầy đàn, nhiều loài động vật sống theo tập tính này để đem lại nhiều lợi ích nhưng cũng có bất lợi cho các cá thể trong bầy đàn.
- Là chất hoá học do động vật sản sinh, được giải phóng vào môi trường sống và gây ra các đáp ứng khác nhau ở các cá thể cùng loài.
- Pheromone có vai trò quan trọng trong các tập tính sinh sản, như việc thu hút đối tác của bướm tầm cái.
V. Một số hình thức học tập ở động vật
- Học tập là một phần quan trọng của hình thành tập tính ở động vật. Các hình thức học tập chủ yếu của động vật bao gồm: quen nhìn và in vết.
Ví dụ, rùa sẽ quen nhìn một đối tượng nếu nó không có nguy cơ và không được đe dọa liên tục, và vịt con sẽ in vết hình dạng bố mẹ và các hành vi cơ bản của loài trong giai đoạn then chốt.
- Chim non mới nở có khả năng bám và đi theo vật chuyển động đầu tiên là chim mẹ, sau đó chúng di chuyển theo mẹ. Việc in vết giúp chim non di chuyển theo bố mẹ và được bố mẹ chăm sóc và bảo vệ nhiều hơn.
- Động vật có khả năng hình thành trí nhớ về đặc điểm không gian của môi trường. Bản đồ nhận thức là sự hình dung trong hệ thần kinh về mối quan hệ không gian giữa các vật thể trong môi trường sống của động vật.
- Học liên hệ là khả năng liên kết một đặc điểm môi trường với một đặc điểm khác. Có hai loại học liên hệ là điều kiện hoá đáp ứng và điều kiện hoá hành động.
- Động vật có khả năng học xã hội, học từ các thành viên khác trong cùng một nhóm. Việc học xã hội giúp động vật có thể học được các kỹ năng và kiến thức mới từ những đồng loại thông qua quan sát, giả lập và thử nghiệm.
- Quá trình học tập qua các giai đoạn: tiếp nhận và xử lí thông tin, tăng cường và củng cố
- Cơ sở thần kinh của học tập: tăng cường liên kết thần kinh, thay đổi cấu tạo và hoạt động synapse, hoạt hoá gene và tổng hợp protein.
- Giải trí: Dạy huấn luyện động vật biểu diễn xiếc với sự đối xử nhân đạo.
- An ninh, quốc phòng: Sử dụng chó nghiệp vụ, giúp phát hiện tội phạm và ma túy.
- Nông nghiệp:
+ Tập tính trâu bò trở về chuồng bằng tiếng kẻng.
+ Sử dụng các loài thiên địch và nuôi thả ong mắt đỏ để kiểm soát côn trùng gây hại cho cây trồng.
+ Tạo ra cá thể đực bất thụ để kiểm soát sự sinh sản của côn trùng gây hại.
+ Sử dụng pheromone nhân tạo để bắt côn trùng hại cây.
Sơ đồ tư duy Sinh học 11 Bài 18: Tập tính ở động vật
Xem thêm Lời giải bài tập Sinh học 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi
Bài 14: Khái quát về cảm ứng ở sinh vật
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 11 Kết nối tri thức - hay nhất
- Văn mẫu lớp 11 - Kết nối tri thức
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức
- Giải SBT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 11 – Kết nối tri thức
- Soạn văn 11 Kết nối tri thức (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Toán 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 11 – Kết nối tri thức
- Bài tập Tiếng Anh 11 Global success theo Unit có đáp án
- Giải sgk Tiếng Anh 11 – Global success
- Giải sbt Tiếng Anh 11 - Global Success
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 11 Global success đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 11 Global success
- Giải sgk Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Vật lí 11 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Hóa học 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Hóa học 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Hóa 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Hóa học 11 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Hóa 11 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Kinh tế pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Kinh tế pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Lịch sử 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Lịch sử 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Lịch sử 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Lịch sử 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa lí 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Địa lí 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa lí 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa lí 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Công nghệ 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tin học 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Tin học 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng an ninh 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 11 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 – Kết nối tri thức