Giải Sinh học 10 Bài 9 ( Chân trời sáng tạo ): Tế bào nhân thực
Với giải bài tập Sinh học 10 Bài 9: Tế bào nhân thực sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sinh học 10 Bài 9.
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 9: Tế bào nhân thực
Trả lời:
- Hiện tượng xảy ra khi nhỏ oxi già lên vết thương: Sủi bọt.
- Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng sủi bọt khi nhỏ oxi già lên vết thương: Oxi già có thành phần chính là H2O2. Ở các mô bị tổn thương, enzyme catalase được giải phóng. Bởi vậy, khi nhỏ oxi già lên vết thương, enzyme catalase sẽ xúc tác gây ra phản ứng H2O2 thành nước (H2O) và khí oxygen (O2). Oxygen được giải phóng ra gây nên hiện tượng sủi bọt.
A. Đặc điểm chung của tế bào nhân thực
Câu hỏi 1 trang 42 Sinh học 10: Tên gọi “tế bào nhân thực” xuất phát từ đặc điểm nào của tế bào?
Trả lời:
Tên gọi “tế bào nhân thực” xuất phát từ đặc điểm loại tế bào này đã có phần vật chất di truyền nằm trong nhân hoàn chỉnh (nhân được bao bọc bởi màng nhân), tách biệt khỏi tế bào chất.
Trả lời:
Tiêu chí |
Tế bào thực vật |
Tế bào động vật |
Giống nhau |
- Đều là tế bào nhân thực: + Có 3 thành phần chủ yếu: màng sinh chất, tế bào chất, nhân. + Nhân hoàn chỉnh, được bao bọc bởi màng nhân. + Tế bào chất có hệ thống nội màng, có nhiều bào quan có màng cũng như không có màng bao bọc như ribosome, lysosome, ti thể, lưới nội chất, bộ máy Golgi,… |
|
Khác nhau |
- Có thành tế bào được cấu tạo bởi cellulose bao quanh màng sinh chất. |
- Không có thành tế bào bao quanh màng sinh chất. |
- Có không bào lớn. |
- Không có không bào hoặc có nhiều không bào nhỏ. |
|
- Không có trung thể. |
- Có trung thể. |
|
- Có lục lạp. |
- Không có lục lạp. |
B. Cấu tạo tế bào nhân thực
I. Nhân tế bào
Câu hỏi 3 trang 43 Sinh học 10: Dựa vào Hình 9.3, hãy cho biết:
a) Các đặc điểm của màng nhân.
c) Những thành phần bên trong nhân tế bào.
Trả lời:
a) Những đặc điểm của màng nhân:
- Là màng kép.
- Có bản chất là lipoprotein (lipid kết hợp với protein).
- Trên màng nhân có đính các ribosome và có nhiều lỗ nhỏ gọi là lỗ nhân.
b) Vai trò của lỗ màng nhân: Các lỗ màng nhân thực hiện trao đổi chất giữa nhân và tế bào chất.
c) Những thành phần bên trong nhân tế bào: Chất nhiễm sắc (DNA trong tế bào liên kết với protein tạo thành chất nhiễm sắc), nhân con, dịch nhân.
Trả lời:
Cơ thể này mang phần lớn đặc điểm của cá thể B. Vì: Thông tin di truyền trên phân tử DNA sẽ quy định các tính trạng của cơ thể. Mà nhân tế bào chứa hầu hết DNA của tế bào. Vậy tế bào chứa nhân của cá thể B thì sẽ mang phần lớn đặc điểm của cá thể B.
II. Tế bào chất
Trả lời:
Chức năng của ribosome là nơi thực hiện tổng hợp protein cho tế bào.
Trả lời:
Cơ sở khoa học của việc sử dụng thuốc kháng sinh ức chế hoạt động của ribosome để tiêu diệt một số loài vi khuẩn có hại kí sinh trong cơ thể người: Nếu kháng sinh ức chế hoạt động của ribosome thì quá trình tổng hợp protein sẽ không được diễn ra do ribosome chính là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein của tế bào. Khi protein không được tổng hợp thì vi khuẩn sẽ không thể sinh trưởng, sinh sản và từ từ sẽ bị tiêu diệt.
Trả lời:
Đặc điểm khác nhau giữa lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn:
Lưới nội chất hạt |
Lưới nội chất trơn |
- Gồm hệ thống các đường ống, một đầu liên kết với màng nhân, đầu kia liên kết với lưới nội chất trơn. |
- Là hệ thống màng dạng ống dẹp thông với lưới nội chất hạt. |
- Trên màng lưới nội chất hạt có các hạt ribosome. |
- Có ít hoặc không có ribosome. |
- Có chức năng tổng hợp các loại protein tiết ra ngoài tế bào hoặc các protein cấu tạo nên màng sinh chất và protein trong lysosome. |
- Chứa nhiều enzyme tổng hợp lipid, chuyển hóa đường và khử độc cho tế bào. |
Trả lời:
Loại tế bào gan |
Loại lưới nội chất phát triển |
Giải thích |
Tế bào gan |
Lưới nội chất trơn |
Vì tế bào gan có chức năng khử độc, tổng hợp lipid và chuyển hóa đường nên cần có lưới nội chất trơn để thực hiện các chức năng này. |
Tế bào tuyến tụy |
Lưới nội chất hạt |
Vì tế bào tụy có chức năng tiết enzyme tiêu hóa thức ăn, tiết hormone để điều hòa lượng đường trong máu nên cần có lưới nội chất hạt phát triển để đáp ứng nhu cầu tổng hợp protein. |
Tế bào bạch cầu |
Lưới nội chất hạt |
Vì tế bào bạch cầu có chức năng tổng hợp protein tạo nên các kháng thể đặc hiệu, giúp bạch cầu tiêu diệt các tác nhân gây hại cho cơ thể nên cần có lưới nội chất hạt phát triển để đáp ứng nhu cầu tổng hợp protein. |
Trả lời:
Rượu, bia được xem là chất độc hại đối với tế bào. Bởi vậy, những người uống nhiều rượu, bia thì sẽ có loại lưới nội chất trơn phát triển nhằm khử độc rượu, bia cho tế bào.
Câu hỏi 7 trang 45 Sinh học 10: Dựa vào Hình 9.7, hãy:
a) Cho biết các sản phẩm của bộ máy Golgi có thể được vận chuyển đến đâu. Cho ví dụ.
b) Mô tả quá trình sản xuất và vận chuyển protein tiết ra ngoài tế bào.
Trả lời:
a)
- Các sản phẩm của bộ máy Golgi có thể được vận chuyển đến các vị trí khác nhau trong tế bào hoặc tiết ra ngoài tế bào thông qua các túi tiết hay lysosome.
- Ví dụ: Bộ máy Golgi có chức năng gắn carbohydrate vào protein hay lipid, biến đổi protein để tạo thành protein có chức năng sinh học và biến đổi phospholipid để cấu tạo màng sinh chất,...
b) Mô tả quá trình sản xuất và vận chuyển protein tiết ra ngoài tế bào: Protein được tổng hợp tại ribosome chủ yếu trên màng lưới nội chất hạt → Protein sau khi được tổng hợp sẽ được đưa vào trong lưới nội chất để vận chuyển tới bộ máy Golgi nhờ các túi tiết → Ở bộ máy Golgi, protein được chế biến cho hoàn thiện cấu trúc → Cuối cùng, những protein này sẽ được đóng gói vào trong các túi tiết và được đưa ra ngoài qua màng tế bào.
Trả lời:
Bộ máy Golgi có chức năng tiếp nhận các sản phẩm từ lưới nội chất; biến đổi, đóng gói và phân phối các sản phẩm này đến các vị trí khác nhau thông qua các túi tiết hay lysosome. Do đó, bộ máy Golgi được xem là trung tâm sản xuất, kho chứa, biến đổi và phân phối các sản phẩm của tế bào.
Trả lời:
Mối quan hệ về chức năng của ribosome, lưới nội chất và bộ máy Golgi:
- Ribosome: Ribosome là nơi tổng hợp protein.
- Lưới nội chất: Protein tổng hợp được ở ribosome sẽ được đưa vào trong lưới nội chất để vận chuyển qua túi vận chuyển (túi tiết) và vận chuyển tới bộ máy Golgi.
- Bộ máy Golgi: Tại bộ máy Golgi, protein được chế biến, lắp ráp cho hoàn thiện cấu trúc. Sau đó, những protein này sẽ được đóng gói vào trong các túi tiết và phân phối đến các vị trí khác nhau trong tế bào hoặc xuất ra ngoài qua màng tế bào.
Câu hỏi 9 trang 45 Sinh học 10: Dựa vào Hình 9.8, hãy:
Trả lời:
a) Cấu tạo của ti thể: Ti thể được cấu tạo từ lớp màng và chất nền.
- Lớp màng: Là lớp màng kép, màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp tạo thành các mào, trên mào chứa hệ thống các enzyme hô hấp.
- Chất nền: Chất nền của ti thể có chứa các phần tử DNA nhỏ có dạng vòng (mtDNA), ribosome 70S, enzyme,…
b) Ở ti thể, diện tích màng trong lớn hơn diện tích màng ngoài vì màng trong gấp nếp tạo thành các mào còn màng ngoài trơn nhẵn. Điều này giúp tăng tối đa diện tích bề mặt trong của ti thể, để chứa được nhiều hệ thống các enzyme hô hấp, đảm bảo hiệu suất hô hấp tế bào.
Trả lời:
Trong các tế bào trên, tế bào cơ tim cần nhiều ti thể nhất. Vì: Tế bào cơ tim hoạt động liên tục, không ngừng nên có nhu cầu năng lượng lớn. Do đó, tế bào cơ tim cần nhiều ti thể nhất để đáp ứng nhu cầu năng lượng lớn này.
Luyện tập trang 45 Sinh học 10: Tại sao ti thể có khả năng tổng hợp một số protein đặc trưng của nó?
Trả lời:
Ti thể có khả năng tổng hợp một số protein đặc trưng của nó vì: Trong chất nền của ti thể có các phân tử DNA nhỏ (mtDNA) có dạng vòng mang thông tin tổng hợp một số protein đặc trưng cho ti thể và ribosome – bộ máy tổng hợp protein. Các protein đặc trưng chủ yếu được tổng hợp là protein tham gia chuỗi chuyền electron, mã hóa cho các tRNA và rRNA của ti thể.
Trả lời:
- Cấu tạo của lục lạp: Gồm lớp màng và chất nền của ti thể.
+ Lớp màng: Lục lạp được bao bọc bởi 2 lớp màng (màng kép) nhưng 2 lớp màng đều trơn nhẵn.
+ Chất nền: Bên trong lục lạp chứa chất nền (stroma) không màu cùng hệ thống túi dẹp gọi là thylakoid, trên màng thylakoid có chứa hệ thống các sắc tố và enzyme quang hợp. Thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành các granum. Ngoài ra, trong chất nền lục lạp còn có DNA, ribosome 70 S.
- Chức năng: Lục lạp là bào quan thực hiện quá trình quang hợp, tổng hợp các chất cần thiết cho tế bào.
Luyện tập trang 46 Sinh học 10: So sánh cấu trúc của ti thể và lục lạp.
Trả lời:
So sánh cấu trúc của ti thể và lục lạp:
Đặc điểm |
Ti thể |
Lục lạp |
Giống nhau |
- Đều được cấu tạo từ 2 phần là lớp màng và chất nền. Trong đó, đều có màng kép bao bọc và có chất nền không màu. - Đều có DNA dạng vòng, ribosome và các enzyme tổng hợp ATP. |
|
Khác nhau |
- Màng trong gấp nếp tạo thành mào. |
- Màng trong không gấp nếp mà trơn nhẵn. |
- Trong chất nền không có các cấu trúc khác. |
- Trong chất nền có hệ thống các granum gồm các thylakoid. |
|
- Không có sắc tố quang hợp. |
- Có sắc tố quang hợp. |
|
- Chứa enzyme hô hấp tế bào. |
- Chứa enzyme quang hợp. |
Trả lời:
Khung xương tế bào giữ nhiều vai trò quan trọng đối với tế bào động vật:
- Làm giá đỡ cơ học và duy trì hình dạng của tế bào.
- Là nơi neo đậu của nhiều bào quan (ti thể, ribosome, nhân) và enzyme trong tế bào.
- Ngoài ra, các vi ống và vi sợi của khung xương tế bào còn tham gia vào sự vận động của tế bào.
Câu hỏi 13 trang 47 Sinh học 10: Hoạt động chức năng của lysosome có ý nghĩa gì đối với tế bào?
Trả lời:
Ý nghĩa của hoạt động chức năng của lysosome đối với tế bào:
Hoạt động chức năng của lysosome |
Ý nghĩa của hoạt động chức năng |
- Tham gia vào quá trình tiêu hóa nội bào như phân cắt các đại phân tử hữu cơ, phân hủy các sản phẩm dư thừa, tế bào và bào quan già, tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi. |
- Thu hồi lại các chất còn được sử dụng đồng thời đào thải các chất không còn được sử dụng tránh nguy cơ ngộ độc các sản phẩm dư thừa. |
- Chống lại các tác nhân gây hại (virus, vi khuẩn, các chất độc hại). |
- Giúp bảo vệ tế bào khỏi tác nhân gây hại. |
Câu hỏi 14 trang 47 Sinh học 10: Hậu quả gì sẽ xảy ra cho tế bào nếu lysosome bị vỡ?
Trả lời:
Nếu lysosome bị vỡ, các enzyme thủy phân trong lysosome được giải phóng ra dẫn đến các thành phần của tế bào bị phá hủy (tế bào sẽ bị phân hủy).
Trả lời:
Tế bào thực vật không có lysosome nhưng vẫn thực hiện được chức năng tiêu hóa nội bào vì tế bào thực vật có không bào thực hiện chức năng thủy phân và tiêu hóa nội bào.
Trả lời:
Vi ống là thành phần cấu tạo nên trung thể. Mà trung thể là bào quan hình thành nên Nếu vi ống không được hình thành, trung thể cũng không được hình thành. Điều đó đồng nghĩa tế bào ung thư không có khả năng nhân lên, hạn chế tình trạng gia tăng số lượng tế bào một cách mất kiểm soát hay còn gọi là hiện tượng di căn.
Trả lời:
- Tế bào thần kinh và tế bào cơ trưởng thành không có khả năng phân chia.
- Giải thích: Do tế bào thần kinh, tế bào cơ trưởng thành không có trung thể nên các tế bào này sẽ không thể hình thành nên thoi vô sắc dẫn đến các NST sẽ không được phân chia trong quá trình phân bào (quá trình phân chia không thể tiến hành được).
III. Màng sinh chất
Câu hỏi 17 trang 48 Sinh học 10: Màng sinh chất được cấu tạo từ những thành phần nào?
Trả lời:
- Màng sinh chất được cấu tạo chủ yếu từ 2 thành phần là: lớp kép phospholipid và các phân tử protein. Trong đó, các phân tử protein “khảm” trên lớp kép phospholipid.
- Ngoài ra, màng sinh chất còn được cấu tạo nên từ một số thành phần khác như glycoprotein, glycolipid. Trên màng sinh chất của tế bào động vật còn có nhiều phân tử cholesterol nằm xen kẽ các phân tử phospholipid có tác dụng làm tăng tính ổn định của màng.
Câu hỏi 18 trang 48 Sinh học 10: Tại sao nói màng sinh chất có tính “khảm động”?
Trả lời:
- Màng sinh chất có tính “khảm” vì: Màng sinh chất được cấu tạo từ một khung liên tục do lớp kép phospholipid tạo thành và có nhiều phân tử protein phân bố trên màng. Các phân tử protein có thể nằm xuyên qua khung (protein xuyên màng) hoặc bám ở mặt trong hay mặt ngoài của màng (protein bám màng).
- Màng sinh chất có tính chất “động” vì: Các phân tử phospholipid và protein trên màng có sự chuyển động tương đối trong khung phospholipid.
Trả lời:
- Nói màng sinh chất có tính thấm chọn lọc (tính bán thấm) vì màng sinh chất có khả năng kiểm soát các chất đi ra và đi vào tế bào, chỉ cho các chất cần thiết đi qua.
- Ý nghĩa: Nhờ có tính thấm chọn lọc, tế bào có khả năng lấy được các chất cần thiết đồng thời ngăn cản sự xâm nhập của các chất độc hại, đảm bảo ổn định vật chất bên trong tế bào.
Trả lời:
Mặt ngoài của màng sinh chất có protein đóng vai trò là các thụ thể tiếp nhận thông tin từ môi trường ngoài đưa vào tế bào. Các phân tử tín hiệu phải “ăn khớp” với các thụ thể trên màng thì tế bào mới tiếp nhận được thông tin. Do đó, tế bào chỉ có thể tiếp nhận một số thông tin nhất định từ môi trường bên ngoài.
Trả lời:
Khi cấy ghép mô từ người này sang người kia thì cơ thể người nhận có thể xảy ra hiện tượng đào thải mô được ghép vì: Trên màng sinh chất có các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào có vai trò là dấu hiệu nhận biết các tế bào của cùng một cơ thể cũng như tế bào của các cơ thể khác. Do đó, khi các tế bào lạ đưa vào cơ thể thì các glycoprotein trên màng sẽ nhận biết và phát tín hiệu cho cơ thể dẫn đến cơ thể kích hoạt các cơ chế đào thải tế bào lạ này.
IV. Các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất
Trả lời:
- Cấu tạo thành tế bào thực vật: Thành tế bào thực vật được cấu tạo chủ yếu từ cellulose (ngoài ra còn có pectin và protein). Các phân tử glucose liên kết với nhau bằng liên kết β 1 – 4 glycosidic tạo thành một phân tử cellulose hình sợi dài. Các phân tử cellulose hình sợi dài liên kết với nhau bằng các liên kết hydrogen xếp song song nhau hình thành bó sợi sơ cấp (bó sợi cellulose). Nhiều bó sợi sơ cấp liên kết với nhau tạo nên thành tế bào thực vật.
- Thành tế bào có chức năng quy định hình dạng và bảo vệ tế bào vì: Nhờ được cấu trúc liên kết chặt chẽ từ các phân tử cellulose, thành tế bào có được tính vững chắc quy định nên hình dạng và bảo vệ tế bào.
Trả lời:
- Giữa thành của hai tế bào có phiến giữa (có bản chất là polysaccharide) giúp liên kết hai tế bào với nhau.
- Ngoài ra, giữa hai tế bào thực vật còn có cầu sinh chất, đây là con đường lưu thông xuyên suốt giữa các tế bào thực vật với nhau.
→ Khi tế bào thực vật bị nhiễm bệnh, mầm bệnh cho thể đi từ tế bào này sang tế bào khác một cách dễ dàng thông qua các phiến giữa và cầu sinh chất, khiến cho mầm bệnh nhanh chóng lan truyền đến các tế bào khác và toàn bộ cơ thể.
Câu hỏi 22 trang 50 Sinh học 10: Mô động vật được giữ ổn định nhờ có cấu trúc nào?
Trả lời:
Mô động vật được giữ ổn định nhờ cấu trúc chất nền ngoại bào. Chất nền ngoại bào có cấu tạo chủ yếu từ glycoprotein liên kết với các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau, đóng vai trò như “chất keo” kết dính các tế bào cạnh nhau tạo thành mô nhất định.
Trả lời:
Loại tế bào đặc biệt |
Dự đoán nguyên nhân |
Tế bào hồng cầu mất nhân |
Việc mất nhân giúp hồng cầu có nhiều diện tích không gian để vận chuyển được nhiều phân tử oxygen hơn. |
Tế bào thần kinh không có trung thể |
Tế bào thần kinh được biệt hóa cao độ nên mất trung thể và mất khả năng phân chia. |
Bài tập (trang 51)
Trả lời:
Tiêu chí |
Tế bào nhân sơ |
Tế bào nhân thực |
Kích thước |
Nhỏ hơn; thường chỉ bằng 1/10 tế bào nhân thực. |
Lớn hơn. |
Mức độ cấu tạo |
Đơn giản. |
Phức tạp. |
Vật chất di truyền |
Thường chỉ có 1 phân tử DNA trần, dạng vòng. |
Thường có nhiều hơn 1 phân tử DNA liên kết với protein tạo nên các NST. |
Nhân |
Chưa có màng nhân bao bọc. |
Được bao bọc bởi 2 lớp màng. |
Hệ thống nội màng |
Không có. |
Có hệ thống nội màng. |
Số lượng bào quan |
Ít, chỉ có ribosome, không có bào quan có màng bao bọc. |
Nhiều, gồm cả bào quan có màng và không có màng. |
Đại diện |
Vi khuẩn. |
Động vật, thực vật, nấm. |
a. Loại tế bào nào có nhiều ribosome?
b. Loại tế bào nào có nhiều lưới nội chất trơn, lưới nội chất hạt?
c. Loại tế bào nào có nhiều lysosome?
Trả lời:
a. Loại tế bào có nhiều ribosome là tế bào kẽ tinh hoàn, tế bào tuyến giáp. Vì những tế bào này có nhu cầu tổng hợp lượng lớn protein đảm bảo việc thực hiện chức năng như tế bào kẽ tinh hoàn tổng hợp protein để tạo nên các hormone sinh dục, tế bào tuyến giáp tổng hợp protein để tạo nên các hormone tham gia chuyển hóa vật chất của cơ thể.
b.
- Loại tế bào có nhiều lưới nội chất trơn là tế bào gan. Vì tế bào gan có chức năng như khử độc, tổng hợp lipid và chuyển hóa đường.
- Loại tế bào có nhiều lưới nội chất hạt là kẽ tinh hoàn, tế bào tuyến giáp. Vì những tế bào này có nhu cầu tổng hợp lượng lớn protein đảm bảo việc thực hiện chức năng như tế bào kẽ tinh hoàn tổng hợp protein để tạo nên các hormone sinh dục, tế bào tuyến giáp tổng hợp protein để tạo nên các hormone tham gia chuyển hóa vật chất của cơ thể.
c. Loại tế bào có nhiều lysosome là tế bào biểu bì, tế bào gan, tế bào kẽ tinh hoàn. Vì các tế bào này có cần lysosome để tiêu hóa các sản phẩm của hệ miễn dịch.
Trả lời:
- Ý tưởng này có thể tính khả thi.
- Vì: Khi các tế bào hồng cầu của người mang thụ thể CD4 trên bề mặt, một lượng HIV sẽ xâm nhập vào tế vào hồng cầu thay vì xâm nhập vào tế bào bạch cầu. Mà tế bào hồng cầu là tế bào mất nhân, không có khả năng phân chia. Do đó, những HIV xâm nhập vào tế bào hồng cầu sẽ không thể nhân lên được dẫn đến làm giảm tốc độ nhân lên của virus HIV.
a) Thí nghiệm này nhằm chứng minh điều gì?
b) Em hãy giải thích kết quả thí nghiệm.
Trả lời:
a) Quan sát thí nghiệm, ta thấy các protein màng ở tế bào lai được trộn lẫn với nhau sau thời gian 1 giờ chứng tỏ các protein màng có sự di chuyển trên màng sinh chất → Thí nghiệm này nhằm chứng minh tính chất động của màng sinh chất.
b) Giải thích kết quả thí nghiệm: Màng sinh chất có tính chất “động”. Các phân tử protein trên màng có khả năng chuyển động tương đối trong khung phospholipid của màng dẫn đến các protein màng của tế bào lai được trộn lẫn với nhau sau một thời gian.
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 9: Tế bào nhân thực
A. Đặc điểm chung của tế bào nhân thực
- Có kích thước lớn hơn tế bào nhân sơ.
- Có cấu tạo phức tạp hơn tế bào nhân sơ:
+ Có nhân chính thức với màng nhân ngăn cách chất nhân và tế bào chất.
+ Có bộ khung xương tế bào.
+ Có hệ thống nội màng chia tế bào chất thành các xoang riêng biệt.
+ Có nhiều bào quan có màng bao bọc.
Cấu tạo tế bào thực vật (a) và tế bào động vật (b)
B. Cấu tạo tế bào nhân thực
I. Nhân tế bào
Nhân tế bào
- Cấu tạo:
+ Thường có hình bầu dục hoặc hình cầu, đường kính trung bình khoảng 5 µm.
+ Được bao bọc bởi màng nhân (màng nhân là màng kép) có bản chất là lipoprotein, ngăn cách môi trường bên trong nhân với tế bào chất.
+ Trên màng nhân có đính các ribosome và các lỗ màng nhân. Các lỗ màng nhân thực hiện trao đổi chất giữa nhân và tế bào chất.
+ Bên trong nhân là dịch nhân chứa nhân con và chất nhiễm sắc (DNA trong nhân liên kết với protein).
- Chức năng: Nhân tế bào là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào và được xem là một trong những bào quan quan trọng nhất của tế bào.
II. Tế bào chất
1. Bào tương
- Cấu tạo:
+ Bào tương là khối tế bào chất đã được tách bỏ hết các bào quan.
+ Chiếm gần 50% khối lượng tế bào.
+ Thành phần chủ yếu là nước và một số chất khác như: ion, các chất hữu cơ (amino acid, nucleotide,…).
- Chức năng: Bào tương là môi trường diễn ra nhiều quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng của tế bào.
2. Ribosome
Ribosome
- Ví trí: Có thể đính trên màng nhân, lưới nội chất hạt hoặc nằm tự do trong tế bào chất. Ngoài ra, ribosome còn có trong ti thể và lục lạp.
- Số lượng: Trong tế bào nhân sơ, có thể có từ hàng trăm đến hàng triệu ribosome.
- Cấu tạo:
+ Ở sinh vật nhân thực, có ribosome 80 S.
+ Không có màng bao bọc.
+ Được cấu tạo gồm một số loại rRNA kết hợp với protein.
+ Mỗi ribosome gồm một tiểu phần lớn và một tiểu phần nhỏ. Khi không hoạt động, hai tiểu phần tách rời nhau, chỉ khi hai tiểu phần gắn kết với nhau tạo thành ribosome hoàn chỉnh thì ribosome mới thực hiện chức năng.
- Chức năng: Ribosome là nơi tổng hợp protein cho tế bào.
3. Lưới nội chất
Các dạng lưới nội chất
- Cấu tạo:
+ Là hệ thống màng lipoprotein bên trong tế bào.
+ Chỉ gồm một màng duy nhất gấp nếp tạo thành hệ thống các kênh, túi và ống thông với nhau.
- Gồm 2 loại là lưới nội chất trơn (không có đính ribosome) và lưới nội chất hạt (có đính ribosome). Tùy theo mỗi loại tế bào mà mức độ phát triển của hai loại lưới nội chất là khác nhau.
- Chức năng: Hệ thống lưới nội chất sản xuất ra các sản phẩm cần thiết cho hoạt động của tế bào.
+ Lưới nội chất trơn chứa nhiều enzyme tổng hợp lipid, chuyển hóa đường và khử độc cho tế bào.
+ Lưới nội chất hạt có chức năng tổng hợp các loại protein tiết ra ngoài tế bào hoặc các protein cấu tạo nên màng sinh chất và các protein trong lysosome.
4. Bộ máy Golgi
Bộ máy Golgi
- Cấu tạo: Được cấu tạo bởi màng lipoprotein tạo thành hệ thống các túi dẹp xếp chồng lên nhau và liên kết với nhau thông qua các protein nằm trên màng của chúng.
- Chức năng:
+ Tiếp nhận các sản phẩm từ lưới nội chất → Biến đổi, đóng gói và phân phối các sản phẩm đến các vị trí khác nhau thông qua các túi tiết hay lysosome.
+ Thực hiện quá trình tổng hợp polysaccharide cấu tạo nên thành tế bào thực vật.
5. Ti thể
Ti thể
- Số lượng: Số lượng ti thể trong tế bào có thể từ hàng trăm đến hàng nghìn tùy từng loại tế bào. Một số loại tế bào không có ti thể như tế bào hồng cầu người, tế bào mạch gỗ và mạch rây ở thực vật.
- Cấu tạo:
+ Thường có dạng hình cầu hoặc bầu dục.
+ Được bao bọc bởi 2 lớp màng: Màng ngoài trơn, màng trong gấp nếp tạo thành các mào, trên mào chứa hệ thống các enzyme hô hấp.
+ Trong chất nền ti thể có các phân tử DNA nhỏ (mtDNA) có dạng vòng mang gene mã hóa protein của ti thể, trong đó có một số protein tham gia chuỗi chuyền electron; mã hóa cho các tRNA và rRNA của ti thể. Ngoài ra trong chất nền còn chứa ribosome 70 S, enzyme,…
- Chức năng: thực hiện quá trình hô hấp tế bào giúp chuyển hóa cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào thông qua quá trình hô hấp tế bào.
6. Lục lạp
Cấu tạo của lục lạp
- Là bào quan chỉ có ở tảo, thực vật (chủ yếu ở lá).
- Cấu tạo:
+ Được bao bọc bởi 2 lớp màng tuy nhiên màng trong không gấp nếp như ở ti thể.
+ Bên trong lục lạp chứa chất nền (stroma) không màu và hệ thống các túi dẹp (thylakoid): Trong chất nền lục lạp chứa DNA dạng vòng (cpDNA) mang gen mã hóa các loại protein của lục lạp;ribosome 70 S và các enzyme quang hợp. Trên màng thylakoid chứa hệ sắc tố và các enzyme quang hợp; các thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành các granum.
- Chức năng: Có chức năng quang hợp và tổng hợp các chất cần thiết cho tế bào.
7. Một số bào quan khác
a. Cấu tạo và chức năng của khung xương tế bào
Khung xương tế bào
- Cấu tạo: Được cấu tạo bởi các vi ống, vi sợi và sợi trung gian.
- Chức năng:
+ Làm giá đỡ cơ học và duy trì hình dạng của tế bào.
+ Là nơi neo đậu của nhiều bào quan (ti thể, ribosome, nhân) và enzyme trong tế bào.
+ Các vi ống và vi sợi của khung xương tế bào còn tham gia vào sự vận động của tế bào.
b. Cấu tạo và chức năng của lysosome và peroxisome
- Lysosome:
Lysosome
+ Có dạng hình cầu, chỉ có ở tế bào động vật.
+ Có nguồn gốc từ bộ máy Golgi.
+ Cấu tạo: Được bao bọc bởi màng lipoprotein. Trong lysosome chứa nhiều enzyme thủy phân.
+ Chức năng: Có chức năng tiêu hóa nội bào (phân cắt các đại phân tử hữu cơ), phân hủy các sản phẩm dư thừa, các tế bào và bào quan già, tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi. Ngoài ra, lysosome còn có vai trò bảo vệ tế bào bằng cách chống lại các tác nhân gây hại (vi khuẩn, virus, các chất độc hại).
- Peroxisome:
Peroxisome
+ Được hình thành từ lưới nội chất trơn.
+ Cấu tạo: Gần giống lysosome. Trong peroxisome chứa các enzyme chuyển hóa lipid, catalase phân giải H2O2, uricase phân giải uric acid.
+ Chức năng: Có chức năng chuyển hóa lipid; khử độc H2O2, uric acid để bảo vệ tế bào.
c. Cấu tạo và chức năng của không bào
Không bào
- Cấu tạo: Được bao bọc bởi một lớp màng.
- Chức năng: Tùy vào loài sinh vật và loại tế bào mà không bào có chức năng khác nhau.
+ Ở tế bào lông hút, không bào chứa nhiều muối khoáng hòa tan giúp rễ hút nước.
+ Ở tế bào cánh hóa, lá, quả, không bào chứa sắc tố, chất có mùi thơm để thu hút côn trùng đến thụ phấn hoặc chứa chất thải, chất độc để chống lại các loài ăn thực vật.
+ Ở một số tế bào, không bào có thể giúp dự trữ dinh dưỡng hoặc chứa enzyme thủy phân.
d. Cấu tạo và chức năng của trung thể
Trung thể
- Một tế bào động vật thường có một trung thể nằm cạnh nhân tế bào.
- Cấu tạo:
+ Gồm hai trung tử xếp thẳng góc với nhau và chất quanh trung tử.
+ Mỗi trung tử là một ống hình trụ dài và rỗng, được cấu tạo từ các bộ ba vi ống xếp thành vòng.
- Chức năng: Có chức năng hình thành thoi phân bào nên có vai trò rất quan trọng trong phân bào.
III. Màng sinh chất
1. Cấu tạo của màng sinh chất
- Năm 1972, Singer và Nicolson đã đề xuất mô hình khảm động của màng sinh chất và được công nhận vì phù hợp với các dạng tế bào và giải thích được màng sinh chất vừa có tính ổn định, vừa có tính linh hoạt để đáp ứng được chức năng đa dạng của màng.
Cấu tạo màng sinh chất theo mô hình khảm động
- Theo mô hình khảm động:
+ Tính “khảm” của màng: Màng sinh chất được cấu tạo gồm một khung liên tục do lớp kép phospholipid tạo thành. Trên lớp kép phospholipid, nhiều phân tử protein phân bố trên màng. Các phân tử protein có thể nằm xuyên qua khung (protein xuyên màng) hoặc bám ở mặt trong hay mặt ngoài của màng (protein bám màng).
+ Tính “động” của màng: Các phân tử phospholipid và protein trên màng có khả năng chuyển động trong màng.
+ Trên màng sinh chất còn có carbohydrate liên kết với protein (glycoprotein) hoặc lipid (glycolipid). Ngoài ra, trên màng sinh chất của tế bào động vật còn có nhiều phân tử cholesteron nằm xen kẽ với các phân tử phospholipid có tác dụng làm tăng tính ổn định của màng.
2. Chức năng của màng sinh chất
Màng sinh chất là ranh giới giữa môi trường bên trong và bên ngoài tế bào, giữ nhiều chức năng quan trọng:
- Vận chuyển các chất:
+ Màng sinh chất có tính thấm chọn lọc nên chỉ cho các chất cần thiết đi qua.
+ Giữ ổn định vật chất bên trong tế bào tránh các tác động cơ học.
- Truyền tín hiệu: Mặt ngoài của màng sinh chất có các protein đóng vai trò là các thụ thể tiếp nhận tông tin từ môi trường ngoài đưa vào tế bào.
Chức năng truyền tín hiệu
- Nhận biết tế bào: Các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào có vai trò là dấu hiệu nhận biết các tế bào của cùng một cơ thể cũng như tế bào của cơ thể khác.
Chức năng nhận biết tế bào
IV. Các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất
1. Cấu tạo và chức năng của thành tế bào
- Vị trí: Ở tế bào thực vật và nấm, thành tế bào bao bọc bên ngoài màng sinh chất.
- Cấu tạo:
+ Ở thực vật, thành tế bào cấu tạo chủ yếu từ cellulose, ngoài ra còn có pectin và protein. + Ở nấm, thành tế bào cấu tạo chủ yếu là chitin.
+ Giữa thành của hai tế bào có phiến giữa (có bản chất là polysaccharide) giúp liên kết hai tế bào với nhau. Ngoài ra, giữa hai tế bào thực vật còn có cầu sinh chất – đây là con đường lưu thông xuyên suốt giữa các tế bào thực vật với nhau.
Thành tế bào thực vật
- Chức năng: Quy định hình dạng và bảo vệ tế bào.
2. Cấu tạo và chức năng của chất nền ngoại bào
- Ở tế bào động vật, bên ngoài màng sinh chất của tế bào động vật được bao phủ bởi chất nền ngoại bào.
- Cấu tạo: Được cấu tạo chủ yếu từ glycoprotein liên kết với các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau.
- Chức năng: Có vai trò như “chất keo” kết dính các tế bào cạnh nhau tạo thành mô và giúp tế bào thu nhận thông tin.
Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 10: Thực hành: Quan sát tế bào
Bài 1: Giới thiệu khái quát môn sinh học
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Văn mẫu lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Chân trời sáng tạo (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 Friends Global đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa Lí 10 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Kinh tế và pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết KTPL 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Chân trời sáng tạo