Giải Sinh học 10 Bài 12 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất

Với giải bài tập Sinh học 10 Bài 12: Thực hành: Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất sách Chân trời sáng tạo ngắn gọn mà chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sinh học 10 Bài 12.

1 2301 lượt xem
Tải về


Giải Sinh học 10 Bài 12: Thực hành: Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất

Câu hỏi trang 61 Sinh học 10: Từ những tình huống sau đây, em hãy xác định vấn đề được nêu ra trong mỗi trường hợp và đặt ra các câu hỏi giả định cho tình huống mà em quan sát được.

a) Khi hầm canh khoai tây với củ dền đỏ, nếu để lâu thì khoai tây sẽ bị đổi màu.

b) Khi ngâm rau, củ, quả trong nước muối có nồng độ cao làm cho rau, củ, quả dễ bị nhiễm mặn, giập nát, khi nấu lên sẽ mất độ ngon.

c) Khi súc miệng bằng nước muối có nồng độ cao sẽ lảm tổn thương các tế bào ở niêm mạc miệng.

Giải Sinh học 10 Bài 12 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất  (ảnh 1)

Trả lời:

STT

Nội dung vấn đề

Câu hỏi giả định

1

Hầm canh khoai tây với củ dền đỏ, nếu để lâu thì khoai tây sẽ bị đổi màu.

Có phải sắc tố từ củ dền đỏ đã ngấm vào khoai tây?

2

Ngâm rau, củ, quả trong nước muối có nồng độ cao sẽ làm cho rau, củ, quả dễ bị nhiễm mặn, giập nát, khi nấu lên sẽ mất độ ngon.

Có phải nước muối có nồng độ cao sẽ làm cho các tế bào thực vật bị mất nước dẫn đến giập nát?

3

Súc miệng bằng nước muối có nồng độ cao sẽ làm tổn thương các tế bào ở niêm mạc miệng.

Có phải nước muối có nồng độ cao sẽ làm các tế bào ở niêm mạc miệng bị mất nước dẫn đến tổn thương?

Câu hỏi trang 61 Sinh học 10: Hãy đề xuất các giả thuyết để giải thích cho các vấn đề đã nêu và đề xuất phương án kiểm chứng cho mỗi giả thuyết đó.

Giải Sinh học 10 Bài 12 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất  (ảnh 1)

Trả lời:

STT

Nội dung giả thuyết

Phương án kiểm chứng giả thuyết

1

Khoai tây được nấu chín sẽ dễ bị ngấm sắc tố hơn.

Ngâm các lát khoai tây sống và chín vào dung dịch xanh methylene.

2

Nước muối có nồng độ cao làm cho tế bào thực vật bị mất nước.

Ngâm tế bào thực vật vào môi trường có nồng độ muối cao.

3

Nước muối có nồng độ cao làm cho tế bào ở niêm mạc miệng bị mất nước.

Ngâm tế bào động vật vào môi trường có nồng độ muối cao.

Câu hỏi trang 63 Sinh học 10: Các nhóm mô tả kết quả quan sát được và đưa ra kết luận giả thuyết đúng hay sai. Từ đó, kết luận vấn đề nghiên cứu.

Giải Sinh học 10 Bài 12 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất  (ảnh 1)

Trả lời:

STT

Nội dung giả thuyết

Đánh giá

giả thuyết

Kết luận

1

Khoai tây được nấu chín sẽ dễ bị ngấm sắc tố hơn.

Đúng

Màng sinh chất ở tế bào sống có tính thấm chọn lọc.

2

Nước muối có nồng độ cao làm cho tế bào thực vật bị mất nước.

Đúng

Trong môi trường ưu trương, tế bào thực vật bị mất nước gây hiện tượng co nguyên sinh.

3

Nước muối có nồng độ cao làm cho tế bào ở niêm mạc miệng bị mất nước.

Đúng

Trong môi trường ưu trương, tế bào động vật bị mất nước và teo lại.

Câu hỏi trang 63 Sinh học 10: Viết và trình bày báo cáo theo mẫu:

Giải Sinh học 10 Bài 12 (Chân trời sáng tạo): Thực hành: Sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất  (ảnh 1)

Trả lời:

BÁO CÁO: KẾT QUẢ THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM

VỀ SỰ VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT

Thứ … ngày … tháng … năm …

Nhóm: …               Lớp: …                  Họ và tên thành viên: …

1. Mục đích thực hiện đề tài

- Thực hiện và giải thích được thí nghiệm tính thấm có chọn lọc của màng sinh chất tế bào sống.

- Thực hiện và giải thích được thí nghiệm thay đổi hình dạng của tế bào thực vật và tế bào động vật trong các loại môi trường.

2. Mẫu vật, hóa chất

a. Mẫu vật: Củ khoai tây, củ hành tím, ếch sống.

b. Hóa chất: Nước cất, dung dịch xanh methylene 1 %, dung dịch NaCl 0,65 % và 2 %.

3. Giả thuyết và đối tượng nghiên cứu

STT

Nội dung giả thuyết

Đối tượng nghiên cứu

1

Khoai tây được nấu chín sẽ dễ bị ngấm sắc tố hơn.

Tế bào còn sống và đã chết của củ khoai tây.

2

Nước muối có nồng độ cao làm cho tế bào thực vật bị mất nước.

Tế bào biểu bì hành tím.

3

Nước muối có nồng độ cao làm cho tế bào ở niêm mạc miệng bị mất nước.

Tế bào máu của con ếch.

4. Phương pháp nghiên cứu

Tiến hành các thí nghiệm theo tiến trình SGK trang 62, 63:

- Thí nghiệm tính thấm có chọn lọc của màng sinh chất tế bào sống

- Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh ở tế bào thực vật.

- Thí nghiệm teo bào và tan bào ở tế bào động vật.

5. Báo cáo kết quả nghiên cứu:

Thí nghiệm

Kết quả

Giải thích kết quả

a. Thí nghiệm tính thấm có chọn lọc của màng sinh chất tế bào sống

 

- Các tế bào khoai tây ở ống nghiệm 1 hầu như không bị nhuộm màu xanh.

- Các tế bào khoai tây ở ống nghiệm 2 bị nhuộm màu xanh.

- Ở ống 1, các tế bào còn sống nên màng sinh chất có tính thấm chọn lọc nên lát khoai tây không bị nhuộm màu xanh methylene.

- Ở ống 2, các tế bào đã chết do bị luộc chín nên màng sinh chất mất tính thấm chọn lọc khiến xanh methylene thấm vào tế bào làm tế bào bị nhuộm màu xanh.

b. Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh ở tế bào thực vật

- Trong dung dịch NaCl 2 %, tế bào chất dần co lại (co nguyên sinh).

- Khi cho nước cất vào tiêu bản đang bị co nguyên sinh, tế bào chất dần phục hồi (phản co nguyên sinh).

- Khi cho dung dịch NaCl 2 % vào tiêu bản, môi trường bên ngoài trở nên ưu trương khiến nước đi từ tế bào ra môi trường dẫn đến tế bào chất co lại.

- Khi cho nước cất vào tiêu bản tế bào đang co nguyên sinh, môi trường bên ngoài tế bào trở nên nhược trương khiến nước đi vào tế bào dẫn đến tế bào chất trở về trạng thái như ban đầu.

c. Thí nghiệm teo bào và tan bào ở tế bào động vật

- Trong môi trường NaCl 0,65 %, tế bào máu ếch giữ được hình dạng.

- Trong môi trường NaCl 2 %, tế bào máu ếch bị teo lại.

- Trong môi trường nước cất, tế bào máu ếch căng phồng rồi vỡ.

- Khi cho dung dịch NaCl 0,65 % vào tiêu bản, môi trường bên ngoài trở nên đẳng trương khiến nước ra và vào tế bào như nhau dẫn đến tế bào giữ được hình dạng.

- Khi cho dung dịch NaCl 2 % vào tiêu bản, môi trường bên ngoài trở nên ưu trương khiến nước đi từ tế bào ra môi trường dẫn đến tế bào máu ếch bị teo lại.

- Khi cho nước cất vào tiêu bản, môi trường bên ngoài trở nên nhược trương khiến nước đi từ môi trường vào tế bào dẫn đến tế bào máu ếch căng phồng rồi vỡ (tan bào).

6. Kết luận và kiến nghị

- Kết luận:

+ Màng sinh chất ở tế bào sống có tính thấm chọn lọc.

+ Trong môi trường đẳng trương, nước thẩm thấu ra vào tế bào như nhau. Trong môi trường ưu trương, nước thẩm thấu từ tế bào ra môi trường. Trong môi trường nhược trương, nước thẩm thấu từ môi trường vào trong tế bào.

- Kiến nghị: Thực hiện các thí nghiệm trên đối với nhiều mẫu vật khác nhau.

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo với cuộc sống hay, chi tiết khác: 

Bài 13: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào

Bài 14: Thực hành: Một số thí nghiệm về Enzyme

Bài 15: Tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng

Bài 16: Phân giải các chất và giải phóng năng lượng

Bài 17: Thông tin giữa các tế bào

1 2301 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: