Giải Sinh học 10 Bài 17 (Chân trời sáng tạo): Thông tin giữa các tế bào
Với giải bài tập Sinh học 10 Bài 17: Thông tin giữa các tế bào sách Chân trời sáng tạo ngắn gọn mà chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sinh học 10 Bài 17.
Giải Sinh học 10 Bài 17: Thông tin giữa các tế bào
Trả lời:
Hormone insulin và glucagon sẽ liên kết với thụ thể trên màng của tế bào gan và cơ để kích thích quá trình chuyển hóa đường, qua đó, điều hòa hàm lượng glucose trong máu. Trong đó, khi lượng đường trong máu cao, insulin kích thích quá trình chuyển hóa glucose thành glycogen làm giảm lượng đường trong máu; khi lượng đường trong máu thấp, glucagon kích thích quá trình chuyển hóa glycogen thành glucose làm tăng lượng đường trong máu.
Trả lời:
Thông tin được truyền từ tế bào này đến tế bào khác thông qua các phân tử tín hiệu để tạo ra các đáp ứng nhất định ở tế bào đích.
Câu hỏi 2 trang 80 Sinh học 10: Tế bào đáp ứng như thế nào với các tín hiệu khác nhau?
Trả lời:
Đối với các loại tín hiệu khác nhau, tế bào sẽ có những đáp ứng khác nhau.
a) Các yếu tố sinh trưởng được tiết ra kích thích sự sinh trưởng của các tế bào liền kề.
b) Các phân tử hòa tan trong bào tương được vận chuyển qua cầu sinh chất giữa hai tế bào thực vật.
c) Sự tiếp xúc giữa kháng nguyên và kháng thể.
Trả lời:
Trường hợp |
Kiểu truyền thông tin |
a) Các yếu tố sinh trưởng được tiết ra kích thích sự sinh trưởng của các tế bào liền kề |
Truyền tin cục bộ.
|
b) Các phân tử hòa tan trong bào tương được vận chuyển qua cầu sinh chất giữa hai tế bào thực vật |
Truyền tin qua mối nối giữa các tế bào. |
c) Sự tiếp xúc giữa kháng nguyên và kháng thể |
Truyền tin qua tiếp xúc trực tiếp. |
d) Tuyến yên sản xuất hormone sinh trưởng, hormone này đến kích thích sự phân chia và kéo dài tế bào xương, giúp phát triển xương |
Truyền tin qua khoảng cách xa. |
Câu hỏi 4 trang 80 Sinh học 10: Sự truyền thông tin giữa các tế bào có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Quá trình truyền thông tin giữa các tế bào tạo ra cơ chế điều chỉnh, phối hợp hoạt động đảm bảo tính thống nhất trong cơ thể.
Trả lời:
Hai hormone insulin và glucagon đóng vai trò là phân tử tín hiệu trong quá trình truyền thông tin giữa các tế bào, được truyền từ tế bào tuyến tụy đến tế bào gan để kích thích đáp ứng ở tế bào gan.
Câu hỏi 5 trang 81 Sinh học 10: Bằng cách nào mà thông tin từ thụ thể được truyền vào trong tế bào?
Trả lời:
Sau khi liên kết, phân tử tín hiệu làm thay đổi hình dạng của thụ thể, qua đó khởi động quá trình truyền tin thông qua các phân tử truyền tin trong con đường truyền tín hiệu. Nhờ đó, thông tin từ thụ thể được truyền vào trong tế bào.
Câu hỏi 6 trang 81 Sinh học 10: Sự đáp ứng có thể thực hiện qua những hoạt động nào của tế bào?
Trả lời:
Sự đáp ứng có thể thực hiện qua các hoạt động phiên mã, dịch mã hoặc điều hòa các hoạt động của tế bào (hoạt động của tế bào chất, hoạt động sinh tổng hợp protein, thông qua việc hoạt hóa hoặc ức chế một số gene, điều hòa hoạt tính của protein,...).
Trả lời:
Quá trình hormone insulin tác động đến tế bào gan:
- Giai đoạn 1 - Tiếp nhận: Hormone insulin từ tuyến tụy tiết ra gắn với thụ thể màng ở bên ngoài tế bào dẫn đến sự hoạt hóa thụ thể.
- Giai đoạn 2 – Truyền tin nội bào: Khi thụ thể màng được hoạt hóa, sẽ hoạt hóa các phân tử truyền tin nội bào thành các chuỗi tương tác liên tiếp tới các phân tử đích trong tế bào là túi mang protein vận chuyển glucose.
- Giai đoạn 3 – Đáp ứng: Các túi mang protein vận chuyển glucose đến màng tế bào để vận chuyển glucose vào trong tế bào, làm giảm lượng glucose trong máu.
Trả lời:
Một số nguyên nhân giải thích cho hiện tượng trên:
- Tế bào bị hỏng thụ thể tiếp nhận GA nên thông tin không được truyền vào tế bào.
- Tế bào bị hỏng phân tử truyền tin trong tế bào dẫn đến không gây ra hiện tượng đáp ứng tế bào.
- Sai hỏng ở DNA (gene) dẫn đến không tổng hợp được protein cần thiết cho sự sinh trưởng của cây.
Trả lời:
Mỗi loại tế bào thường chỉ thực hiện một chức năng nhất định là do tính đặc hiệu của thụ thể. Mỗi thụ thể chỉ gắn với một hoặc một số chất nhất định. Do đó, mỗi tế bào chỉ đáp ứng với một hoặc một số tín hiệu nhất định dẫn đến mỗi tế bào chỉ thực hiện một chức năng nhất định.
a) Sự sai hỏng một phân tử truyền tin.
b) Thụ thể không tiếp nhận phân tử tín hiệu.
Trả lời:
- Trong hai trường hợp trên, trường hợp (b) chắc chắn sẽ không xảy ra sự đáp ứng tế bào.
- Giải thích: Khi thụ thể không tiếp nhận phân tử tín hiệu thì thông tin không được truyền vào trong tế bào nên sẽ không gây ra đáp ứng tế bào. Còn trường hợp bị sai hỏng một phân tử truyền tin thì tế bào có thể sử dụng các phân tử truyền tin khác.
- Thí nghiệm 1: Cho tế bào gan (A) còn nguyên vẹn vào môi trường có chứa insulin và glucose.
Trả lời:
- Tế bào (A) xuất hiện glycogen. Vì: Hormone insulin có thụ thể nằm ở trên màng tế bào (thụ thể màng). Bởi vậy, trong thí nghiệm 1, insulin liên kết với thụ thể màng và kích hoạt con đường truyền tín hiệu vào bên trong tế bào gây đáp ứng tế bào chuyển hóa glucose thành glycogen.
- Tế bào (B) không xuất hiện glycogen. Vì: Thụ thể của hormone insulin nằm ở trên màng. Bởi vậy, khi tiêm trực tiếp insulin vào trong tế bào gan (B), hormone insulin không liên kết được với thụ thể để kích hoạt quá trình truyền tin dẫn tới tế bào gan sẽ không xảy ra đáp ứng tế bào.
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 17: Thông tin giữa các tế bào
I. Thông tin giữa các tế bào
1. Khái niệm về thông tin giữa các tế bào
-Thông tin giữa các tế bào là sự truyền tín hiệu từ tế bào này sang tế bào khác thông qua phân tử tín hiệu để tạo ra các đáp ứng nhất định.
Thông tin giữa các tế bào
- Vai trò: Nhờ thông tin giữa các tế bào mà các tế bào có thể liên hệ với nhau, đảm bảo thực hiện các hoạt động sống của cơ thể một cách chính xác.
2. Các kiểu truyền thông tin giữa các tế bào
- Các tế bào gần nhau có thể truyền thông tin nhờ:
+ Truyền thông tin nhờ các mối nối.
+ Kiểu tiếp xúc trực tiếp nhờ các phân tử bề mặt.
+ Truyền tin cục bộ.
Truyền tin qua mối nối giữa các tế bào |
Truyền tin cục bộ |
Truyền tin qua tiếp xúc trực tiếp |
- Các tế bào ở xa nhau sẽ truyền thông tin qua các phân tử tín hiệu được vận chuyển nhờ hệ tuần hoàn.
Truyền tin qua khoảng cách xa
II. Quá trình truyền thông tin giữa các tế bào
Sơ đồ quá trình truyền thông tin giữa các tế bào
Quá trình truyền thông tin giữa các tế bào gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn tiếp nhận: Tế bào đích phát hiện ra phân tử tín hiệu từ bên ngoài tế bào. Phân tử tín hiệu này liên kết với protein thụ thể của tế bào đích, làm thay đổi hình dạng thụ thể.
- Giai đoạn truyền tin: Nhờ một chuỗi các phản ứng sinh hóa tạo thành con đường truyền tín hiệu, quá trình truyền tín hiệu được thực hiện từ thụ thể tới các phân tử đích trong tế bào.
- Giai đoạn đáp ứng: Xảy ra trong nhân hoặc tế bào chất. Tín hiệu đã được truyền tin sẽ hoạt hóa một đáp ứng đặc hiệu của tế bào.
Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Bài 20: Thực hành: Quan sát tiêu bản các kì phân bào nguyên phân và giảm phân
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Văn mẫu lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Chân trời sáng tạo (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 Friends Global đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa Lí 10 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Kinh tế và pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết KTPL 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Chân trời sáng tạo