Giải SBT Lịch sử 6 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Giao lưu thương mại và văn hóa ở Đông Nam Á từ đầu công nguyên đến thế kỉ X
Với giải sách bài tập Lịch sử lớp 6 Bài 13: Giao lưu thương mại và văn hóa ở Đông Nam Á từ đầu công nguyên đến thế kỉ X sách Chân trời sáng tạo chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong sách bài tập Lịch sử 6.
Mục lục Giải SBT Lịch sử 6 Bài 13: Giao lưu thương mại và văn hóa ở Đông Nam Á từ đầu công nguyên đến thế kỉ X
Câu 1 trang 42 SBT Lịch Sử 6: Em hãy chọn Đúng hoặc Sai cho những câu bên dưới.
Ghi Ð vào trước câu đúng, S trước câu sai.
Trả lời:
(Đ) Giao lưu thương mại với thuyền buôn đến từ Ấn Độ, Trung Hoa đã dẫn đến sự hình thành các thương cảng ở Đông Nam Á từ đầu Công nguyên.
(S) Sự giàu có về sản vật nên đã dẫn đến sự ra đời những thương cảng như Óc Eo, Trà Kiệu, Pa-lem-bang.
(Đ) Sự giàu có về sản vật đã thu hút các thuyền buôn ngoài khu vực đến Đông Nam Á từ đầu Công nguyên.
1. Tác động của quá trình giao lưu thương mại và văn hoá ở Đông Nam Á đầu Công nguyên là gì?
A. Hình thành nên thương cảng Óc Eo.
B. Giúp cho người Trung Hoa xuống Đông Nam Á làm ăn buôn bán.
C. Thúc đẩy những cuộc chiến tranh trong nội bộ khu vực.
D. Tác động trực tiếp đến sự ra đời và phát triển của các vương quốc cổ.
Đáp án: D
Giải thích: Giao lưu thương mại đã thúc đẩy giao lưu văn hóa, tác động trực tiếp đến sự ra đời và phát triển của các vương quốc cổ Đông Nam Á từ đầu công nguyên đến thế kỉ X (SGK – trang 67).
2. Những mặt hàng chủ yếu nào được dùng trong trao đổi và buôn bán ở Đông Nam Á mười thế kỉ đầu Công nguyên?
A. Dầu ô liu và rượu nho.
B. Đồ gốm.
C. Hồ tiêu, đậu khấu, trầm hương, san hô, ngọc trai.
D. Trầm hương, nước mắm.
Đáp án: C
Giải thích: Trên con đường giao thương qua vùng biển lúc bấy giờ, Đông Nam Á không chỉ là nơi cung cấp nước ngọt, lương thực mà còn là nơi trao đổi những sản vật có giá trị như: Hồ tiêu, đậu khấu, trầm hương, san hô, ngọc trai… (SGK – trang 67).
3. Nền văn hoá có ảnh hưởng nhiều nhất khu vực Đông Nam Á mười thế kỉ đầu Công nguyên là:
A. văn hoá Ấn Độ.
B. văn hoá Trung Hoa.
C. văn hoá La Mã.
D. văn hoá Ấn Độ và Trung Hoa.
Đáp án: A
Giải thích: Theo con đường giai lưu thương mại, các nền văn hóa ngoài khu vực đã lan tỏa đến Đông Nam Á. Trong đó nền văn hóa có ảnh hưởng nhiều nhất đến khu vực Đông Nam Á mười thế kỉ đầu Công nguyên là văn hóa Ấn Độ.
Trả lời:
- Trả lời yêu cầu số 1:
+ Vào thế kỉ VI, thuyền buôn của thương nhân Trung Quốc sẽ đi qua: Biển Đông, eo biển Ma-lắc-ca; Vịnh Ben-gan.
+ Thuyền buôn của thương nhân Ấn Độ có thể dừng ở: Champa; Ka-lin-ga để được tiếp tế nước ngọt, đồ ăn và trao đổi hàng hóa lấy sản vật của cư dân bản địa.
- Trả lời yêu cầu số 2:
+ Vào thế kỉ IX, hành trình từ Trung Quốc qua khu vực Đông Nam Á rồi tới Ấn Độ của thương nhân Trung Quốc không có gì thay đổi.
- Địa điểm ( Thành phố/ tỉnh/ bang; quốc gia):
Trả lời:
- Bộ hồ sơ thứ nhất:
THÁNH ĐỊA MĨ SƠN |
|
Địa điểm |
Xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, Việt Nam. |
Thời gian xây dựng |
Thế kỉ IV – thế kỉ XIII |
Mục đích xây dựng |
- Thờ các vị thần Hin-đu giáo như: thần Si-va, thần Vis-nu… - Khu vực lăng mộ của các vua và hoàng tộc của những vương triều Champa xưa. |
Câu chuyện lịch sử |
- Theo các bia ký còn lưu lại, thì Thánh địa Mỹ Sơn được xây dựng từ thế kỷ thứ IV, ban đầu bằng gỗ, bị hỏa hoạn thiêu rụi, sau đó được xây dựng lại bằng gạch, đá trong suốt nhiều thế kỷ. Sau khi vương quốc Chămpa dời đô vào Đồ Bàn rồi về Phan Rang. Khu thánh địa này trở thành hoang phế, bị rừng che phủ trong nhiều thế kỷ. - Tới năm cuối thế kỉ XIX, khu di tích này được người Pháp phát hiện và tiến hành khai quật. - Ngày 1-12-1999, khu di tích Mỹ Sơn được tổ chức UNESCO chính thức công nhận là Di sản Văn hóa thế giới. |
Lưu ý khi tham quan |
- Khoảng thời gian lí tưởng để tham quan là từ tháng 2 - 4 hằng năm, vì đây là khoảng thời gian thời tiết khá mát mẻ, không quá nắng gắt. - Không nên tới Mĩ Sơn trong khoảng thời gian tháng 9 – 12, vì đây là mùa mưa, các con đường dẫn vào Thánh địa đều bị sình lầy, trơn trượt. |
Lí do lựa chọn điểm đến |
- Thánh Địa Mỹ Sơn là ngôi đền đài được xếp hạng thứ 9 trong 10 ngôi đền đài đẹp nhất khu vực Đông Nam Á. - Giá trị của các di tích ở Mỹ Sơn còn được thể hiện qua nghệ thuật điêu khắc, chạm nổi trên gạch, trên đá với những hình ảnh sống động về các vị thần, tu sĩ, vũ nữ, hoa lá, muông thú và các vật tế lễ… |
- Bộ hồ sơ thứ hai:
ĐỀN BÔ-RÔ-BU-ĐUA |
|
Địa điểm |
Bô-rô-bua-đua tọa lạc cách 42 km về phía Bắc thành phố Yogyakarta, trung tâm của đảo Java (In-đô-nê-xi-a) |
Thời gian xây dựng |
Thế kỷ thứ IX – X dưới thời kì cai trị của Vương quốc Syailendra |
Mục đích xây dựng |
Thờ cúng đức Phật và là nơi cho các Phật tử hành hương. |
Câu chuyện lịch sử |
- “Bô-rô-bua-đua” trong tiếng In-đô-nê-xi-a có nghĩa là “Tháp Phật trên đồi cao". Toàn bộ tòa tháp do 300 nghìn viên đá xếp thành, được xây dựng trên một mặt bằng hình vuông rộng khoảng 2500 m², theo mô hình của một Mạn-đà-la, tức là một mô hình về vũ trụ hoàn hảo theo quan niệm của Phật giáo Đại thừa. - Sau khi vương triều Phật giáo Syailendra sụp đổ, Bô-rô-bu-đua đã bị bỏ hoang và lãng quên trong suốt hơn 10 thế kỷ. - Mãi đến sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc (năm 1945), Cộng hòa In-đô-nê-xi-a mới ý thức được tầm quan trọng của Bô-rô-bu-đua liền mời nhiều nhà khảo cổ trên thế giới đến nghiên cứu, đồng thời yêu cầu UNESCO giúp sức để trùng tu. Một chương trình cấp thời vào năm 1948 do Liên Hiệp Quốc đưa ra đã giúp cho Bô-rô-bu-đua thoát khỏi cảnh hoang tàn và quên lãng. Tiếp theo là một chương trình trùng tu rộng lớn hơn kéo dài từ 1970 đến 1982 do UNESCO đảm trách với sự hợp tác của 27 quốc gia trên thế giới đã hồi phục cho Bô-rô-bu-đua. |
Lưu ý khi tham quan |
- Cách tốt nhất để khám phá chùa Borobudur là đi bộ. Khi leo lên đỉnh của ngôi đền, bạn sẽ được chiêm ngưỡng các bản khắc đá phức tạp được trưng bày trên các bức tường của đền. Tìm hiểu một ít về lịch sử của chùa để có thể hiểu hết ý nghĩa của các di tích cổ tại đây. |
Lí do lựa chọn điểm đến |
Bô-rô-bu-đua không chỉ là một kỳ quan đáng ngưỡng mộ của In-đô-nê-xi-a mà còn là công trình nghệ thuật kiến trúc vĩ đại của Phật giáo và của cả nhân loại. |
Xem thêm lời giải sách bài tập Lịch sử lớp 6 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 14: Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc
Bài 15: Đời sống của người Việt thời kì Văn Lang, Âu Lạc
Bài 17: Đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thời Bắc thuộc
Bài 18: Các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc trước thế kỉ X
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 6 (hay nhất) - Chân trời sáng tạo
- Soạn văn lớp 6 (ngắn nhất) - Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 6 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 6 - Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn 6 - Chân trời sáng tạo
- Văn mẫu lớp 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa Lí 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa Lí 6 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa Lí 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk GDCD 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt GDCD 6 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết GDCD 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Công nghệ 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Công nghệ 6 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Công nghệ 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 6 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Toán 6 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 6 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 6 - Chân trời sáng tạo
- Chuyên đề dạy thêm Toán 6 Chân trời sáng tạo (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 6 - Friends plus
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 6 Friends plus đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 6 Friends plus
- Giải sbt Tiếng Anh 6 - Friends plus
- Bài tập Tiếng Anh 6 Friends plus theo Unit có đáp án