Vật lí 11 Bài 27: Phản xạ toàn phần

Với giải bài tập Vật lí 11 Bài 27: Phản xạ toàn phần chi tiết được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Vật lí 11 giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Vật lí 11 Bài 27. Mời các bạn đón xem:

1 1131 lượt xem
Tải về


Mục lục Giải Vật lí 11 Bài 27: Phản xạ toàn phần

Video giải Vật lí 11 Bài 27: Phản xạ toàn phần

C1 trang 168 Vật lí lớp 11: Tại sao ở mặt cong của bán trụ, chùm tia hẹp truyền theo phương bán kính lại truyền thẳng?

Lời giải:

Ở mặt cong của bán trụ, chùm tia hẹp truyền theo phương bán kính là trùng với pháp tuyến của mặt cong tại điểm đó => có góc tới i = 0 => góc r = 0

=> tia không bị khúc xạ => truyền thẳng.

C2 trang 168 Vật lí lớp 11: Vận dụng tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng, hãy nêu ra các kết quả khi ánh sáng truyền vào môi trường chiết quang hơn.

Lời giải:

Theo tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng, khi ánh sáng truyền từ môi trường chiết quang kém (có chiết suất n1) vào môi trường chiết quang hơn (có chiết suất n2) ta có:

n1 sini = n2 sinr

Vì n1 < n2 nên i > r, Mà imax = 900  => rmax < 900

Kết quả:

- Luôn có tia khúc xạ => không có phản xạ toàn phần.

- Góc khúc xạ r luôn nhỏ hơn góc tới i.

- Tia khúc xạ luôn sát pháp tuyến của mặt phân cách hơn so với tia tới.

Bài 1 trang 172 Vật lí lớp 11: Thế nào là phản xạ toàn phần? Nêu điều kiện để phản xạ toàn phần.

Lời giải:

- Định nghĩa: Phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ toàn bộ tia sáng tới, xảy ra ở mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt.

Thế nào là phản xạ toàn phần (ảnh 1)

- Điều kiện phản xạ toàn phần:

+ Ánh sáng truyền từ môi trường chiết quang hơn sang môi trường chiết quang kém: n2 < n1

+ Góc tới i phải lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn: i ≥ igh

- Góc giới hạn:

sinigh=n2n1, với n2 < n1

Nếu ánh sáng đi từ môi trường có chiết suất n ra không khí thì:

sinigh=1n

Bài 2 trang 172 Vật lí lớp 11: So sánh phản xạ toàn phần với phản xạ thông thường

Lời giải:

 

Phản xạ toàn phần

Phản xạ thông thường

Giống nhau

- Tia phản xạ đều truyền ngược lại được môi trường đầu.

- Đều tuân theo định luật phản xạ

Khác nhau

- Toàn bộ tia sáng bị phản xạ, không có tia khúc xạ

- Một phần tia sáng bị phản xạ, một phần bị khúc xạ

- Cường độ của tia phản xạ toàn phần lớn bằng cường độ tia tới.

- Cường độ của tia sáng phản xạ thông thường nhỏ hơn cường độ tia tới.

- Điều kiện xảy ra:

+ Phản xạ toàn phần chỉ xảy ra khi tia sáng đi từ môi trường chiết quang hơn sang môi trường chiết quang kém và góc tới i > igh.

- Điều kiện xảy ra:

+ Tia phản xạ thông thường xảy ra khi gặp mặt phẳng nhẵn dưới mọi góc.

Bài 3 trang 172 Vật lí lớp 11: Cáp quang là gì? Hãy cho biết cấu tạo của cáp quang. Nêu một vài ứng dụng.

Lời giải:

Cáp quang là bó sợi quang. Mỗi sợi là một dây trong suốt có tính dẫn sáng nhờ phản xạ toàn phần.

Cáp quang là gì (ảnh 1)

∗ Cấu tạo: gồm 2 phần

– Phần lõi trong suốt, bằng thủy tinh có chiết suất lớn n1.

– Phần võ cũng trong suốt, bằng thủy tinh có chiết suất n2 nhỏ hơn phần lõi.

Phản xạ toàn phần xảy ra ở mặt phân cách giữa lõi và vỏ làm cho ánh sáng truyền đi theo sợi quang.

∗ Ứng dụng

– Truyền tín hiệu thông tin trong việc liên lạc.

– Nội soi trong y học.

Bài 4 trang 172 Vật lí lớp 11: Giải thích tại sao kim cương (hình 27.4) và pha lê sáng lóng lánh? Người ta tạo ra nhiều mặt kim cương hay các vật pha lê để làm gì?

Người ta tạo ra nhiều mặt kim cương hay các vật pha lê để làm gì (ảnh 1)

Lời giải:

- Kim cương và pha lê sáng lóng lánh vì nó có thể phản xạ toàn phần ánh sáng mặt trời chiếu vào nó.

- Người ta tạo ra nhiều mặt cho kim cương hay các vậy bằng pha lê để làm cho chùm tia tới có nhiều khả năng phản xạ toàn phần dưới các góc tới khác nhau ứng với các mặt khác nhau, làm cho kim cương và pha lê lóng lánh hơn.

Bài 5 trang 172 Vật lí lớp 11: Một chùm tia sáng hẹp truyền từ môi trường (1) chiết suất n1 tới mặt phẳng phân cách với môi trường (2) chiết suất n2. Cho biết n<n2 và i có giá trị thay đổi.

Trường hợp nào sau đây có hiện tượng phản xạ toàn phần?

A. Chùm tia sáng gần như sát mặt phẳng phân cách.

B. Góc tới i thỏa mãn điều kiện sini>n1n2.

C. Góc tới i thỏa mãn điều kiện sini<n1n2.

D. Không trường hợp nào đã nêu.

Lời giải:

Điều kiện có phản xạ toàn phần là n1 > n2

Chọn đáp án D

Bài 6 trang 172 Vật lí lớp 11: Một chùm tia sáng hẹp SI truyền trong mặt phẳng tiết diện vuông góc của khối trong suốt như hình 27.10. Tia sáng phản xạ toàn phần ở mặt AC. Trong điều kiện đó, chiết suất n của khối trong suốt có giá trị như thế nào?

Trong điều kiện đó, chiết suất n của khối trong suốt có giá trị như thế nào (ảnh 1)

A. n2

B. n<2

C. 1<n<2

D. Không xác định được.

Lời giải:

Một chùm tia sáng hẹp SI truyền trong mặt phẳng tiết diện vuông góc của khối trong suốt có hình vẽ như sau:

Trong điều kiện đó, chiết suất n của khối trong suốt có giá trị như thế nào (ảnh 1)

Xét ΔABC vuông cân ta có:

B^=C^=450

Vì SI ⊥BC => Tia SI truyền thẳng vào môi trường trong suốt ABC mà không bị khúc xạ.

=> Góc tới i ở mặt AC bằng:

i=B^=C^=450=> sini=sin450=12

Tia sáng phản xạ toàn phần ở mặt AC

=> i ≥ igh => sini  ≥  sinigh = 1n =>  n2

Chọn đáp án A

Bài 7 trang 173 Vật lí lớp 11: Có ba môi trường trong suốt. Với cùng góc tới:

– Nếu tia sáng truyền từ (1) vào (2) thì góc khúc xạ là 30o.

– Nếu tia sáng truyền từ (1) vào (3) thì góc khúc xạ là 45o.

Góc giới hạn toàn phần ở mặt phân cách (2) và (3) có giá trị như thế nào (tính tròn số) ?

A. 30o

B. 42o

C. 45o

D. không tính được

Lời giải:

-  Khi truyền từ môi trường từ (1) vào môi trường (2)

n1.sini = n2sinr12 (∗)

- Khi truyền từ môi trường từ (1) vào môi trường (3)

n1.sini = n3.sinr13 (∗∗)

Trong đó: r12 = 30o; r13 = 45o

Từ (∗) và (∗∗) suy ra:

n2sinr12 = n3sinr13 

n2n3=sinr13sinr12=sin450sin300=2>1

=> Môi trường (2) chiết quang hơn môi trường (3).

- Góc giới hạn phản xạ toàn phần ở mặt phân cách (2) và (3) được tính khi truyền từ môi trường (2) vào môi trường (3).

sinigh23=n3n2=12igh23=450

Chọn đáp án C

Bài 8 trang 173 Vật lí lớp 11: Một khối bán trụ trong suốt có chiết suất n = 1,41 ≈ 2. Một chùm tia sáng hẹp nằm trong mặt phẳng của tiết diện vuông góc, chiếu tới khối bán trụ như hình 27.11. Xác định đường đi của chùm tia với các giá trị sau đây của góc α.

Xác định đường đi của chùm tia với các giá trị sau đây (ảnh 1)

A. α = 60o.

B. α = 45o.

C. α = 30o.

Lời giải:

Vì tia sáng tới có đường kéo dài qua O nên tia tới SI vuông góc mặt phẳng trụ

=> góc i = 0 => tia sáng sẽ truyền thẳng vào khối trong suốt tới O.

Tại O: tia sáng SO tạo với pháp tuyến ON của mặt phân cách phẳng một góc tới i.

Ta có: i = 90o – α

Mặt khác, góc giới hạn khi ánh sáng truyền từ khối bán trụ ra không khí được tính bởi công thức:

sinigh=1n=12igh=450

a) α = 60o

→ i = 90o – α = 30o → i < igh

Áp dụng định luật khúc xạ:

sinr=n.sini=2sin300=22

=> r = 45o. Vậy tia khúc xạ hợp với pháp tuyến của mặt phẳng phân cách của khối bán trụ góc khúc xạ 45o như hình vẽ.

Xác định đường đi của chùm tia với các giá trị sau đây (ảnh 1)

b) α = 45o

=> i = 90o – α = 45o => i = igh

=> r = 90o => Tia khúc xạ đi sát mặt phân cách của khối tròn như hình vẽ:

Xác định đường đi của chùm tia với các giá trị sau đây (ảnh 1)

c) α = 30o

=> i = 90o – α = 60o => i > igh

=> Xảy ra phản xạ toàn phần, không có tia khúc xạ ra ngoài không khí.

Bài 9 trang 173 Vật lí lớp 11: Một sợi quang hình trụ lõi có chiết suất n = 1,50. Phần vỏ bọc có chiết suất n2 = 1,41 ≈ 2. Chùm tia tới hội tụ ở mặt trước của sợi với góc tới 2 α như hình 27.12. Xác định α để các tia sáng của các tia sáng của chùm truyền đi được trong ống.

Một sợi quang hình trụ lõi có chiết suất n = 1,50 (ảnh 1)

Lời giải:

Điều kiện mọi tia sáng trong chùm đều truyền đi được trong ống là phải thỏa mãn điều kiện phản xạ toàn phần tại mặt phân cách của lõi trụ với vỏ bóc của nó.

Một sợi quang hình trụ lõi có chiết suất n = 1,50 (ảnh 1)

Từ hình 27.12a, điều kiện phản xạ toàn phần tại J là:

i ≥ igh => sini ≥ sinigh = n2n1
Mặt khác: r = 900 – i1

cosr=sini1n2n1

Áp dụng định luật khúc xạ tại mặt trước của ống quang ta được:

sinα=n1sinr=n11cos2rn11n2n12sinα1,5121,52=0,5

=> α ≤ 300

Đáp án: α ≤ 300

Bài giảng Vật lí 11 Bài 27: Phản xạ toàn phần

Xem thêm lời giải bài tập Vật lý lớp 11 hay, chi tiết khác:

Bài 28: Lăng kính

Bài 29: Thấu kính mỏng

Bài 30: Giải bài toán về hệ thấu kính

Bài 31: Mắt

Bài 32: Kính lúp

Xem thêm tài liệu Vật lý lớp 11 hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Phản xạ toàn phần

Trắc nghiệm Phản xạ toàn phần có đáp án

1 1131 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: