TOP 40 câu Trắc nghiệm Lịch sử 9 Bài 14 (có đáp án 2024): Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất

Bộ 40 câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử lớp 9 Bài 14: Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất có đáp án đầy đủ các mức độ giúp các em ôn trắc nghiệm Lịch sử 9 Bài 14.

1 1795 lượt xem
Tải về


Trắc nghiệm Lịch sử 9 Bài 14: Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất

NHẬN BIẾT

Câu 1. Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, ở Việt Nam, thực dân Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào lĩnh vực nào?

A. Nông nghiệp.

B. Giao thông vận tải.

C. Tài chính.

D. Công nghiệp nặng.

Đáp án: A

Giải thích: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, ở Việt Nam, thực dân Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào nông nghiệp (SGK SỬ 9/Tr.55)

Câu 2. Loại hình đồn điền nào phát triển mạnh ở Việt Nam trong thời kì 1919 - 1929?

A. Đồn điền trồng lúa

B. Đồn điền trồng cao su

C. Đồn điền trồng chè

D. Đồn điền trồng cà phê

Đáp án: B

Giải thích: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất nhu cầu về cao su của thị trường thế giới rất lớn, giá cao su tăng cao nên thực dân Pháp tập trung mở rộng diện tích trồng cao su. (SGK SỬ 9/Tr.55)

Câu 3. Thực dân Pháp đã thực hiện biện pháp gì để chia rẽ khối đoàn kết dân tộc Việt Nam?

A. Thực hiện chính sách “chia để trị”

B. Đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân

C. Thi hành chính sách giáo dục “ngu dân”.

D. Nới lỏng một số quyền tự do, dân chủ

Đáp án: A

Giải thích: Để chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, thực dân Pháp thi hành chính sách “chia để trị”, chia Việt Nam thành 3 kì với 3 chế độ khác nhau. (SGK SỬ 9/Tr.57)

Câu 4. Ở Việt Nam, bộ phận nào trong giai cấp địa chủ đã cấu kết với đế quốc Pháp để áp bức, bóc lột nông dân?

A. Đại địa chủ

B. Trung địa chủ

C. Tiểu địa chủ

D. Trung, tiểu địa chủ

Đáp án: A

Giải thích: Giai cấp địa chủ bị phân hóa thành 3 bộ phận khá rõ rệt là tiểu địa chủ, trung địa chủ và đại địa chủ. Trong đó: đại địa chủ đã cấu kết với đế quốc Pháp để áp bức, bóc lột nông dân

Câu 5. Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), giai cấp tư sản bị phân hoá như thế nào?

A. Tư sản dân tộc và tư sản thương nghiệp

B. Tư sản dân tộc và tư sản công nghiệp

C. Tư sản dân tộc và tư sản mại bản

D. Tư sản dân tộc và tư sản công thương

Đáp án: C

Giải thích: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam, giai cấp tư sản ra đời, sau đó bị phân hoá thành hai bộ phận là tư sản mại bản và tư sản dân tộc. (SGK SỬ 9/Tr.58)

Câu 6. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng Việt Nam là

A. địa chủ phong kiến.

B. nông dân

C. tiểu tư sản

D. tư sản dân tộc

Đáp án: B

Giải thích: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng Việt Nam là giai cấp nông dân. (SGK SỬ 9/Tr.58)

Câu 7. Giai cấp nào có đủ khả năng nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo Cách mạng Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất?

A. Giai cấp nông dân.

B. Giai cấp tư sản dân tộc.

C. Giai cấp công nhân.

D. Tầng lớp tiểu tư sản.

Đáp án: C

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh, trưởng thành về ý thức chính trị và có đủ khả năng nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo. (SGK SỬ 9/Tr.58)

Câu 8. Trong những năm 1919 – 1929, đại diện cho thế lực của tài chính Pháp ở Đông Dương là

A. Ngân hàng Đông Dương

B. Ngân hàng Quốc doanh

C. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

D. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.

Đáp án: A

Giải thích: Ngân hàng Đông Dương là đại diện thế lực của tài chính Pháp, có cổ phần ở các công ti, xí nghiệp, nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế ở Đông Dương. (SGK SỬ 9/Tr.56)

THÔNG HIỂU

Câu 9. Thực dân Pháp triển khai chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) ở Việt Nam nhằm mục đích gì?

A. Thúc đẩy sự phát triển của kinh tế-xã hội Việt Nam

B. Bù đắp thiệt hại do Chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra.

C. Khai hóa văn minh cho người Việt.

D. Bù đắp thiệt hại do Chiến tranh thế giới thứ hai gây ra.

Đáp án: B

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra, thực dân Pháp đã đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó có Đông Dương và Việt Nam. (SGK SỬ 9/Tr.55)

Câu 10. Vì sao thực dân Pháp đánh thuế nặng đối với hàng hóa nước ngoài nhập vào Việt Nam?

A. Tạo sự cạnh tranh giữa hàng hóa các nước nhập vào Đông Dương.

B. Cản trở sự xâm nhập của hàng hóa nước ngoài.

C. Muốn độc quyền chiếm thị trường Việt Nam và Đông Dương.

D. Tạo điều kiện cho thương nghiệp Đông Dương phát triển.

Đáp án: C

Giải thích: Trong thương nghiệp, để độc quyền chiếm thị trường Việt Nam và Đông Dương, thực dân Pháp đã đánh thuế nặng các hàng hóa nước ngoài và miễn thuế cho hàng hóa Pháp để tạo ra ưu thế cạnh tranh. Vì thế, hàng hóa của Pháp nhập vào Việt Nam tăng nhanh rất nhanh. (SGK SỬ 9/Tr.56)

Câu 11. Đâu không phải là mục đích của thực dân Pháp khi thực hiện các chính sách văn hóa - giáo dục nô dịch ở Việt Nam?

A. Gây ra tâm lý tự ti cho nhân dân Việt Nam

B. Reo rắc ảo tưởng hòa bình, hợp tác

C. Đề cao công lao “khai hóa” của thực dân Pháp

D. Xây dựng nền văn hóa tiến bộ ở Việt Nam

Đáp án: D

Giải thích: Thực dân Pháp văn hóa nô dịch nhằm gây tâm lý tự ti, ru ngủ tinh thần đấu tranh của nhân dân thuộc địa, reo rắc ảo tưởng hòa bình, hợp tác. Đồng thời đề cao công lao khai hóa của thực dân Pháp ở Việt Nam. (SGK SỬ 9/Tr.57)

Câu 12. Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) xã hội Việt Nam xuất hiện những giai cấp mới nào?

A. Công nhân, tư sản

B. Tư sản, tiểu tư sản

C. Tiểu tư sản, công nhân, tư sản

D. Tiểu tư sản, công nhân

Đáp án: B

Giải thích: Dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa, xã hội Việt Nam có sự chuyển biến mới với sự ra đời của hai giai cấp là tư sản và tiểu tư sản. (SGK SỬ 9/Tr.58)

Câu 13. Dưới tác động từ chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, kinh tế Việt Nam

A. phát triển độc lập và vững mạnh.

B. phát triển mạnh theo hướng tư bản chủ nghĩa.

C. có sự chuyển biến, nhưng chỉ mang tính cục bộ.

D. phát triển và cạnh tranh với kinh tế Pháp.

Đáp án: C

Giải thích: Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp làm cho nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến nhưng chỉ mang tính chất cục bộ ở một số vùng, còn phổ biến vẫn trong tình trạng lạc hậu, phát triển thiếu cân đối, bị lệ thuộc vào kinh tế Pháp. (SGK SỬ 9/Tr.56)

Câu 14. Bao trùm trong xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là mâu thuẫn giữa

A. nông dân với địa chủ.

B. công nhân với tư sản

C. nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp, tay sai

D. tư sản với địa chủ.

Đáp án: C

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất xã hội Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn cơ bản, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và chủ nghĩa thực dân Pháp, tay sai (Mâu thuẫn dân tộc). Đây là nguyên nhân sâu xa bùng nổ các phong trào đấu tranh trong giai đoạn sau. (SGK SỬ 9/Tr.58)

Câu 15. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, cùng với thực dân Pháp, lực lượng xã hội nào dưới đây trở thành đối tượng của cách mạng Việt Nam?

A. Đại địa chủ và tư sản mại bản.

B. Trung, tiểu địa chủ và tư sản mại bản.

C. Trung địa chủ và tư sản mại bản.

D. Tiểu địa chủ và tư sản mại bản.

Đáp án: A

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, cùng với thực dân Pháp, đại địa chủ và tư sản mại bản đã trở thành đối tượng của cách mạng Việt Nam

Câu 16. Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919 - 1929), nền kinh tế Việt Nam

A. phổ biến vẫn trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn.

B. có sự chuyển biến rất nhanh và mạnh về cơ cấu.

C. có sự phát triển độc lập với nền kinh tế Pháp.

D. có đủ khả năng cạnh tranh với nền kinh tế Pháp.

Đáp án: A

Giải thích: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919 - 1929), nền kinh tế Việt Nam phổ biến vẫn trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn

VẬN DỤNG

Câu 17. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914) và cuộc khai thác thuộc địa lần hai (1919-1929) thực dân Pháp thực hiện ở Đông Dương đều cùng chung mục đích là gì?

A. Lôi kéo các nước thuộc địa vào chiến tranh đế quốc

B. Khai hóa văn minh cho nhân dân các nước Đông Dương.

C. Thúc đẩy kinh tế thuộc địa phát triển

D. Bù đắp thiệt hại chiến tranh và làm giàu cho chính quốc

Đáp án: D

Giải thích: Cả hai cuộc khai thác thuộc địa thực dân Pháp thực hiện ở Đông Dương đầu thế kỉ XX đều nhằm bù đắp thiệt hại của các cuộc chiến tranh (lần thứ nhất là cuộc xâm lược vũ trang và bình định của thực dân Pháp ở Việt Nam (1858-1896); lần thứ hai là cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) và làm giàu cho chính quốc bằng cách vơ vét sức người sức của, đặc biệt là các nguyên liệu quan trọng cho sự phát triển của công nghiệp Pháp.

Câu 18. Hình thức kinh doanh đồn điền cao su của Pháp từng được nhắc đến trong tác phẩm văn học nào của Nam Cao?

A. Đôi mắt

B. Chí Phèo

C. Sống mòn

D. Lão Hạc

Đáp án: D

Giải thích: Hình thức kinh doanh đồn điền cao su của Pháp từng được nhắc đến trong tác phẩm văn học Lão Hạc của Nam Cao, khi con trai Lão Hạc bỏ làng đi phu đồn điền cao su cho Pháp.

Câu 19. Điểm khác biệt của giai cấp công nhân Việt Nam so với giai cấp công nhân ở các nước Châu Âu là gì?

A. Ra đời trước giai cấp tư sản

B. Ra đời cùng giai cấp tư sản

C. Ra đời sau giai cấp tư sản

D. Ra đời sau giai cấp tiểu tư sản

Đáp án: A

Giải thích: - Ở Việt Nam, giia cấp công nhân ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứu nhất (1987 – 1914); giai cấp tư sản ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929).

Câu 20. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng những tác động tích cực trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 của Pháp ở Việt Nam?

A. Tạo điều kiện dẫn đến sự ra đời của con đường cứu nước khuynh hướng vô sản

B. Quan hệ sản xuất phong kiến bị thay thể bởi quan hệ sản xuất tư bản

C. Góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế ở một số địa phương (Hà Nội…)

D. Bổ sung thêm các lực lượng yêu nước mới (công nhân, tiểu tư sản…)

Đáp án: B

Giải thích: Dưới tác động từ chương trình khai thác thuộc địa của Pháp, phương thức tư bản chủ nghĩa đã được du nhập vào Việt Nam và tồn tại song song cùng với quan hệ sản xuất phong kiến.

Câu 21 Số vốn đầu tư của thực dân Pháp vào Đông Dương trong chương trình khai thác lần thứ hai từ (1924 - 1929) đã

A. tăng gấp nhiều lần so với thời kì trước chiến tranh

B. giảm so với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất

C. không thay đổi so với thời kì trước chiến tranh

D. tập trung vào các ngành kinh tế nhà nước quản lí

Đáp án: A

Giải thích: Tổng số vốn mà thực dân Pháp đầu tư vào Đông Dương để thực hiện chương trình khai thác lần thứ hai lên đến 400 triệu Phrăng, tăng gấp nhiều lần so với thời kì trước chiến tranh.

Câu 22 Loại hình đồn điền nào phát triển mạnh ở Việt Nam trong thời kì 1919 - 1929?

A. Đồn điền trồng lúa.

B. Đồn điền trồng cao su.

C. Đồn điền trồng chè.

D. Đồn điền trồng cà phê.

Đáp án: B

Giải thích: Loại hình đồn điền phát triển mạnh ở Việt Nam trong thời kì 1919 – 1929 là đồn điền trồng cao su. Vì sau chiến tranh thế giới thứ nhất nhu cầu về cao su của thị trường thế giới rất lớn, giá cao su tăng cao nên thực dân Pháp tập trung mở rộng diện tích trồng cao su

Câu 23 Thực dân Pháp đã thực hiện biện pháp gì để chia rẽ khối đoàn kết dân tộc Việt Nam?

A. Thực hiện chính sách “chia để trị”.

B. Đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.

C. Dung dưỡng bộ phận đại địa chủ.

D. Nới lỏng một số quyền tự do, dân chủ.

Đáp án: A

Giải thích: Để chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, thực dân Pháp thi hành chính sách “chia để trị”, chia Việt Nam thành 3 kì với 3 chế độ khác nhau.

Câu 24 Bộ phận nào của giai cấp địa chủ có tinh thần chống Pháp, tích cực tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống đế quốc và tay sai?

A. Đại địa chủ

B. Trung địa chủ

C. Tiểu địa chủ

D. Trung, tiểu địa chủ

Đáp án: D

Giải thích: Giai cấp địa chủ bị phân hóa thành 3 bộ phận khá rõ rệt là tiểu địa chủ, trung địa chủ và đại địa chủ. Hình thành và phát triển trong một dân tộc có truyền thống yêu nước chống ngoại xâm, nên một bộ phận không ít trung và tiểu địa chủ có ý thức dân tộc chống thực dân Pháp và tay sai.

Câu 25 Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), giai cấp tư sản bị phân hoá như thế nào?

A. Tư sản dân tộc và tư sản thương nghiệp.

B. Tư sản dân tộc và tư sản công nghiệp.

C. Tư sản dân tộc và tư sản mại bản.

D. Tư sản dân tộc và tư sản công thương.

Đáp án: C

Giải thích: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam, giai cấp tư sản ra đời, sau đó bị phân hoá thành hai bộ phận là tư sản mại bản và tư sản dân tộc.

Câu 26 Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng Việt Nam là

A. Công nhân.

B. Nông dân.

C. Tiểu tư sản.

D. Tư sản dân tộc.

Đáp án: B

Giải thích: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng Việt Nam là giai cấp nông dân.

Câu 27 Giai cấp nào có đủ khả năng nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo Cách mạng Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất?

A. Giai cấp nông dân.

B. Giai cấp tư sản dân tộc.

C. Giai cấp công nhân.

D. Tầng lớp tiểu tư sản.

Đáp án: C

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh, trưởng thành về ý thức chính trị và có đủ khả năng nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.

Câu 28 Vì sao Pháp triển khai chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) ở Việt Nam?

A. Để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế-xã hội Việt Nam.

B. Để bù đắp thiệt hại do Chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra ở chính quốc.

C. Để cạnh tranh với các nước tư bản khác.

D. Để biến thị trường Việt Nam thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của Pháp.

Đáp án: B

Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra, thực dân Pháp đã đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó có Đông Dương và Việt Nam.

Câu 29 Vì sao thực dân Pháp đánh thuế nặng đối với hàng hóa nước ngoài nhập vào Việt Nam?

A. Tạo sự cạnh tranh giữa hàng hóa các nước nhập vào Đông Dương.

B. Cản trở sự xâm nhập của hàng hóa nước ngoài.

C. Muốn độc quyền chiếm thị trường Việt Nam và Đông Dương.

D. Tạo điều kiện cho thương nghiệp Đông Dương phát triển.

Đáp án: C

Giải thích: Trong thương nghiệp, để độc quyền chiếm thị trường Việt Nam và Đông Dương, thực dân Pháp đã đánh thuế nặng các hàng hóa nước ngoài và miễn thuế cho hàng hóa Pháp để tạo ra ưu thế cạnh tranh. Vì thế, hàng hóa của Pháp nhập vào Việt Nam tăng nhanh rất nhanh.

Câu 30 Số vốn đầu tư trong chương trình khai thác thuộc địa lần hai (1919 – 1929) của Pháp ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào ngành nào?

A. Công nghiệp nhẹ.

B. Thương nghiệp

C. Giao thông vận tải

D. Nông nghiệp

Đáp án: D

Giải thích: Số vốn Pháp đầu tư vào Việt Nam là 4 tỉ phrăng, trong đó vốn đầu tư vào nông nghiệp là nhiều nhất, chủ yếu là cho các đồn điền cao su… Do nhu cầu thị trường thế giới sau chiến tranh, nhất là Pháp, giá cao su tăng lên nhanh chóng, do đó các nhà tư bản Pháp đổ xô vào kiếm lời trong kinh doanh cao su. Chỉ tính 2 năm 1927-1928, các đồn điền cao su được đầu tư 600 triệu Phơ-răng. Diện tích đồn điền cao su mở rộng không ngừng: năm 1919, diện tích là 15.850ha; 1925 là 18.000ha; 1930 là 78.620ha. Các hoạt động kinh doanh cao su tập trung chủ yếu quanh 3 công ti lớn là: Công ti đất đỏ, Công ty trồng cây nhiệt đới, Công ty Michelin. Sản lượng mủ cao su ngày càng tăng: năm 1919 là 3.500 tấn; 1924 là 6.796 tấn; năm 1929, riêng số cao su xuất khẩu là 10.000 tấn.

Các câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử lớp 9 có đáp án, chọn lọc khác:

Trắc nghiệm Bài 15: Phong trào cách mạng Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1919-1925) có đáp án

Trắc nghiệm Bài 16: Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài những năm 1919 – 1925 có đáp án

Trắc nghiệm Bài 17: Cách mạng Việt Nam trước khi Đảng cộng sản ra đời có đáp án

Trắc nghiệm Bài 18: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời có đáp án

Trắc nghiệm Bài 19: Phong trào cách mạng những năm 1930 – 1935 có đáp án

1 1795 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: