Xe tập lái có được ra đường không? Xe tập lái vi phạm giao thông có bị phạt không?
Xe tập lái có được ra đường không? Xe tập lái vi phạm giao thông có bị phạt không?

1. Xe tập lái có được ra đường không? Xe tập lái vi phạm giao thông có bị phạt không?

Xe tập lái được phép ra đường, nhưng phải tuân thủ các quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn giao thông.

Do đó, xe tập lái vi phạm luật giao thông vẫn sẽ bị xử phạt như các phương tiện khác. Bên cạnh đó, trong một số trường hợp vi phạm, cả học viên và giáo viên để học viên có hành vi vi phạm đều bị xử phạt theo Khoản 8 Điều 39 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, cụ thể là các hành vi vi phạm tại Điều 6 Nghị đinh 168/2024/NĐ-CP.

2. Xe tập lái chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu mới nhất 2025?

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô nói chung và xe tập lái nói riêng được quy định như sau:

Tốc độ vượt quá

Mức xử phạt

Mức trừ điểm GPLX

Cơ sở pháp lý

Từ 05km/h đến dưới 10 km/h

800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

-

Điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Từ 10km/h đến 20 km/h

4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng

02 điểm

Điểm đ khoản 5 và điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Trên 20 km/h đến 35 km/h

6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

04 điểm

Điểm a khoản 6 và điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Trên 35 km/h

12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng

06 điểm

Điểm a khoản 7 và điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Lưu ý: Nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng và trừ 10 điểm giấy phép lái xe theo điểm a khoản 10 và điểm đ khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Xe tập lái chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu mới nhất?
Xe tập lái chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu mới nhất?

3. Điều kiện xe tập lái mới nhất từ 01/01/2025

Căn cứ Khoản 3 Điều 9 Nghị định 160/2024/NĐ-CP, điều kiện đối với xe tập lái từ 01/01/2025 được quy định như sau:

3. Xe tập lái

a) Cơ sở đào tạo phải có xe tập lái của các hạng được phép đào tạo, thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe; được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái; trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát hạch lái xe, căn cứ thời gian sử dụng xe sát hạch vào mục đích sát hạch, được phép sử dụng xe sát hạch để vừa thực hiện sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe nhưng phải bảo đảm số lượng xe sát hạch dùng để tính lưu lượng đào tạo không quá 50% số xe sát hạch sử dụng để dạy thực hành lái xe;

b) Xe tập lái các hạng phải sử dụng các loại xe tương ứng với hạng giấy phép lái xe quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Trong đó: xe tập lái hạng B gồm xe sử dụng loại chuyển số tự động (bao gồm cả ô tô điện) hoặc chuyển số cơ khí (số sàn); xe tập lái hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE sử dụng loại chuyển số cơ khí (số sàn);

c) Ô tô tải sử dụng để làm xe tập lái hạng B phải có khối lượng toàn bộ theo thiết kế từ 2.500 kg đến 3.500 kg với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo;

d) Xe tập lái được gắn 02 biển “TẬP LÁI” trước và sau xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này; có hệ thống phanh phụ được lắp đặt bảo đảm hiệu quả phanh, được bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe; xe tập lái trên đường giao thông có thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe của học viên; xe tập lái loại ô tô tải thùng có mui che mưa, che nắng, ghế ngồi cho học viên; có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực;

đ) Xe mô tô ba bánh để làm xe tập lái cho người khuyết tật là xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;

e) Xe ô tô hạng B số tự động được dùng làm xe tập lái cho người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái; xe ô tô hạng B số tự động dùng làm xe tập lái cho người khuyết tật ngoài việc đáp ứng các quy định tại điểm a, điểm d khoản này còn phải có kết cấu phù hợp để các tay và chân còn lại của người khuyết tật vừa giữ được vô lăng lái, vừa dễ dàng điều khiển cần gạt tín hiệu báo rẽ, đèn chiếu sáng, cần gạt mưa, cần số, cần phanh tay, bàn đạp phanh chân, bàn đạp ga trong mọi tình huống khi lái xe theo đúng chức năng thiết kế của nhà sản xuất ô tô hoặc được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cải tạo xe cơ giới xác nhận hệ thống điều khiển của xe phù hợp để người khuyết tật lái xe an toàn.

Như vậy, xe tập lái cần đảm bảo đầy đủ các điều kiện trên đây mới có thể lưu thông một cách hợp pháp.

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Xe tập lái có được đi cao tốc không?

Theo Khoản 3 Điều 25 Luật Trật tự giao thông đường bộ 2024, có một số loại xe không được phép lưu thông trên cao tốc:

3. Xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn tốc độ tối thiểu quy định đối với đường cao tốc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, người đi bộ không được đi trên đường cao tốc, trừ người, phương tiện giao thông đường bộ và thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Có thể thấy, xe tập lái không nằm trong danh sách cấm lưu thông trên cao tốc. Tuy nhiên, cần xem xét thêm về quy định đối với từng loại xe. Hiện nay, các trung tâm đào tạo vẫn thường hạn chế việc cho xe tập lái lưu thông trên cao tốc vì lý do an toàn. Nếu bạn muốn biết chính xác trường hợp cụ thể, có thể tham khảo hướng dẫn từ cơ quan chức năng hoặc trung tâm đào tạo lái xe.

4.2. Xe tập lái có được chở hàng, chở người không?

Xe tập lái không được chở hàng và có thể chở người.

Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 160/2024/NĐ-CP, xe tập lái là xe ô tô dùng để đào tạo lái xe ô tô. Do đó, xe tập lái chỉ được sử dụng vào mục đích để đào tạo lái xe ô tô.

Vì vậy, việc chở hàng trên xe tập lái có thể vi phạm quy định về mục đích sử dụng phương tiện và bị xử phạt. Ngoài ra, xe tập lái được phép chở người, nhưng phải tuân theo các quy định sau:

  • Phải có giáo viên hướng dẫn đi kèm, theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải.
  • Học viên tham gia tập lái phải có giấy phép học lái xe hợp lệ.
  • Không được chở người không liên quan đến việc đào tạo, tức là không thể dùng xe tập lái để chở khách hay chở người với mục đích cá nhân.

Nếu chở người không đúng quy định, tài xế và chủ xe có thể bị xử phạt theo luật giao thông đường bộ. Theo Điều 39 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, việc chở hàng, chở người trái phép trên xe tập lái có thể bị phạt từ 2-3 triệu đồng:

Điều 39. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Giáo viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;

4.3. Thủ tục cấp phép xe tập lái tiến hành thế nào?

Thủ tục cấp phép xe tập lái được tiến hành như sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ: Cơ sở đào tạo gửi hồ sơ trực tiếp, qua bưu điện hoặc trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải.
  • Bước 2: Giải quyết hồ sơ: Trong 02 ngày làm việc, Sở GTVT kiểm tra hồ sơ:
    • Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hướng dẫn bổ sung.
    • Nếu hồ sơ hợp lệ, trong 03 ngày làm việc, Sở GTVT tổ chức kiểm tra thực tế và cấp giấy phép xe tập lái.
    • Trường hợp từ chối cấp phép, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
  • Bước 3: Trả kết quả
    • Cơ sở đào tạo nhận giấy phép tại trụ sở cơ quan cấp phép hoặc qua bưu điện.
    • Nếu cấp phép điện tử, Sở GTVT sẽ đăng tải trên Trang thông tin điện tử, để cơ sở đào tạo tự in hoặc lưu trữ.

4.4. Hồ sơ cấp phép xe tập lái đầy đủ gồm những gì?

Hồ sơ cấp phép xe tập lái bao gồm:

  • Danh sách xe đề nghị cấp giấy phép xe tập lái, theo mẫu quy định tại Phụ lục X kèm theo Nghị định.
  • Chứng nhận đăng ký xe ô tô hoặc bản sao có chứng thực kèm bản gốc để đối chiếu (trong trường hợp xe đang thế chấp, cần có giấy xác nhận của tổ chức tín dụng).