Xe mô tô hai bánh ba bánh xin vượt chỉ được vượt khi nào?
Xe mô tô hai bánh ba bánh xin vượt chỉ được vượt khi nào?

1. Xe mô tô hai bánh ba bánh xin vượt chỉ được vượt khi nào?

Căn cứ quy định về điều kiện được vượt xe theo Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, xe mô tô hai bánh, ba bánh xin vượt chỉ được vượt trong các trường hợp sau:

  • Khi vượt các xe phải vượt bên trái; trường hợp khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái hoặc khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái thì được vượt về bên phải.
  • Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.
  • Xe xin vượt phải có báo hiệu nhấp nháy bằng đèn chiếu sáng phía trước hoặc còi, trừ loại xe thô sơ không có đèn chiếu sáng và còi, khi vượt xe phải có tín hiệu báo hướng chuyển, tín hiệu báo hướng chuyển được sử dụng, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước và phía sau trong suốt quá trình vượt xe; trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

2. Trường hợp nào xe không được phép vượt?

Theo Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024:

3. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.

6. Không được vượt xe trong trường hợp sau đây:

a) Khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Trên cầu hẹp có một làn đường;

c) Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế;

d) Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế;

đ) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

e) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

g) Khi gặp xe ưu tiên;

h) Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

i) Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

k) Trong hầm đường bộ.

Theo quy định, người lái xe không được vượt xe khác trong các trường hợp sau:

  1. Không đảm bảo điều kiện an toàn để vượt, cụ thể:

    • Phía trước có chướng ngại vật.
    • Có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt.
    • Xe phía trước có tín hiệu vượt xe khác.
    • Xe xin vượt chưa có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.
  2. Các khu vực nguy hiểm, tầm nhìn hạn chế:

    • Cầu hẹp chỉ có một làn đường.
    • Đường cong, đỉnh dốc trên đường hai chiều có tầm nhìn bị hạn chế.
    • Đường giao nhau, giao cắt với đường sắt.
    • Trong hầm đường bộ.
  3. Điều kiện không an toàn để vượt:

    • Thời tiết xấu, đường trơn trượt, thiếu ánh sáng hoặc các yếu tố ảnh hưởng đến tầm nhìn.
    • Gặp xe ưu tiên (xe cứu hỏa, cứu thương, xe cảnh sát làm nhiệm vụ…).
    • Tại phần đường dành cho người đi bộ qua đường hoặc khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.
Trường hợp nào xe không được phép vượt?
Trường hợp nào xe không được phép vượt?

3. Mức phạt khi vượt xe sai quy định mới nhất 2025

Mức phạt với các hành vi vượt xe sai mới nhất được quy định như sau:

Đối tượng

Mức phạt

Hành vi

CCPL

Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và trừ 02 điểm GPLX

Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép.

Điểm a khoản 5; Điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng và trừ 10 điểm GPLX

Vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông.

Điểm a khoản 10; Điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng

Không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe.

Điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng

Vượt bên phải trong trường hợp không được phép

Điểm đ khoản 3 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng:

Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vượt bên phải trong trường hợp không được phép.

Điểm c khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và trừ 10 điểm GPLX

Vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông.

Điểm a khoản 10; Điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Người điều khiển xe máy chuyên dùng

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng:

Vượt xe không đúng quy định

Điểm d khoản 3 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng

Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép.

Điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Mức phạt khi vượt xe sai quy định mới nhất
Mức phạt khi vượt xe sai quy định mới nhất

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Khi điều khiển xe chạy trên đường biết có xe sau xin vượt nếu đủ điều kiện an toàn người lái xe phải làm gì?

Theo Khoản 4 Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, khi điều khiển xe chạy trên đường biết có xe sau xin vượt nếu đủ điều kiện an toàn người lái xe phải thực hiện như sau:

4. Khi có xe xin vượt, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước phải quan sát phần đường phía trước, nếu đủ điều kiện an toàn thì phải giảm tốc độ, có tín hiệu rẽ phải để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết được vượt và đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được cản trở đối với xe xin vượt.

Trường hợp có chướng ngại vật hoặc không đủ điều kiện an toàn thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước có tín hiệu rẽ trái để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết là chưa được vượt.

4.2. Thế nào là vượt ẩu?

Vượt ẩu là hành vi vượt xe không đúng quy định, gây nguy hiểm cho bản thân và những người tham gia giao thông khác. Cụ thể, vượt ẩu bao gồm các tình huống sau:

  1. Vượt xe tại các khu vực cấm vượt
    • Đường có tầm nhìn hạn chế (đường cong, đầu dốc, khu vực giao nhau, cầu hẹp, hầm đường bộ...).
    • Vượt ở vạch liền, nơi có biển báo cấm vượt.
  2. Vượt khi không đủ điều kiện an toàn
    • Vượt khi phía trước có chướng ngại vật hoặc không đủ khoảng cách để trở lại làn đường an toàn.
    • Vượt khi có xe ngược chiều đang đi tới, gây nguy cơ đối đầu.
    • Vượt khi xe phía trước đang vượt xe khác, dẫn đến tình huống cả hai xe cùng vượt gây nguy hiểm.
  3. Vượt sai quy tắc giao thông
    • Vượt phải khi không thuộc các trường hợp được phép (xe phía trước không rẽ trái, không có xe chuyên dụng làm việc trên đường).
    • Không có tín hiệu xin vượt (không bật xi-nhan, không còi hoặc đèn báo hiệu).
    • Vượt mà không duy trì khoảng cách an toàn, dễ gây va chạm với xe phía trước hoặc xe sau.

4.3. Khi nào xe được phép vượt phải?

Theo Khoản 2 Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, điều kiện để xe vượt phải được quy định như sau:

2. Khi vượt các xe phải vượt bên trái; trường hợp khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái hoặc khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái thì được vượt về bên phải.

Như vậy, xe được phép vượt phải trong các trường hợp sau:

  • Xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái: Nếu xe phía trước bật xi-nhan hoặc đang thực hiện rẽ trái, xe phía sau được phép vượt phải để đảm bảo luồng giao thông không bị gián đoạn.
  • Xe chuyên dùng đang làm việc trên đường: Nếu có xe chuyên dùng (như xe quét đường, xe sửa chữa, xe thi công…) đang hoạt động và không thể vượt bên trái, xe sau có thể vượt phải để tiếp tục di chuyển.