Trường hợp tiền lương tháng quy định trên cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì đóng mức tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc như thế nào?
Trường hợp tiền lương tháng quy định trên cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì đóng mức tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc như thế nào?

1. Trường hợp tiền lương tháng quy định trên cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì đóng mức tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc như thế nào?

Theo quy định tại Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, các quy định cụ thể liên quan đến mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được nêu rõ như sau:

“Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.

2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.”

Căn cứ theo quy định này, mức tiền lương tháng tối đa được sử dụng để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ không vượt quá 20 lần mức lương cơ sở. Điều này có nghĩa là, đối với những trường hợp có mức thu nhập cao, số tiền lương được tính để đóng bảo hiểm xã hội sẽ bị giới hạn ở mức tối đa này, nhằm đảm bảo tính cân bằng và bền vững của hệ thống bảo hiểm xã hội.

Dựa trên các quy định tại Điều 3 của Nghị định số 73/2024/NĐ-CP, những nội dung liên quan được nêu chi tiết như sau:

“Mức lương cơ sở

1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:

a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.

3. Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương: Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc). Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.

…”

Theo quy định mới có hiệu lực từ ngày 1/7/2024, mức lương cơ sở sẽ được điều chỉnh tăng lên 2,34 triệu đồng mỗi tháng. Sự thay đổi này đồng nghĩa với việc từ ngày 1/7/2024, mức lương cơ sở sẽ chính thức tăng lên thành 2.340.000 đồng mỗi tháng. Do đó, mức lương tối đa để tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng sẽ được điều chỉnh tương ứng, với mức trần mới là 46.800.000 đồng mỗi tháng. Điều này có tác động trực tiếp đến mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, đặc biệt là đối với những người có mức lương cao.

Như vậy, trường hợp tiền lương tháng quy định trên cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.

2. Công thức tính lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay

Theo quy định thì công thức tính lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay của người lao động được xác định bằng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhân với tỷ lệ % đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Mức tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bhyt, bhtn hàng tháng

=

Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

x

Tỷ lệ % đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bhyt, bhtn

3. Lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 2025 là bao nhiêu?

Theo quy định tại điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 948/QĐ-BHXH năm 2023, mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

theo quy định tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng 2025 tương ứng với từng vùng như sau:

  • Vùng 1 là 4.960.000 đồng/tháng;
  • Vùng 2 là 4.410.000 đồng/tháng;
  • Vùng 3 là 3.860.000 đồng/tháng;
  • Vùng 4 là 3.450.000 đồng/tháng.

Đồng thời, theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, người sử dụng lao động phải tiếp tục được thực hiện các nội dung trả lương đã thỏa thuận, cam kết mà có lợi hơn cho người lao động, như:

  • Chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu;
  • Chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

Lưu ý: Quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 74/2024/NĐ-CP chỉ áp dụng với những đối tượng có thỏa thuận điều khoản trả lương cao hơn trong hợp đồng, không bắt buộc áp dụng cho mọi trường hợp

Như vậy, mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 2025 sẽ được tính như bảng dưới đây: (đơn vị: đồng/tháng)

Vùng

Làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường

Làm công việc hoặc chức danh đã qua học nghề, đào tạo nghề, công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

(Nếu có thỏa thuận)

Làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

(Nếu có thỏa thuận)

Vùng 1

4.960.000

5.307.200

5.208.000

Vùng 2

4.410.000

4.718.700

4.630.500

Vùng 3

3.860.000

4.130.200

4.053.000

Vùng 4

3.450.000

3.691.500

3.622.500

4. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động bao gồm những gì?

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động, bao gồm:

  • Mức lương ghi trong hợp đồng lao động.
  • Phụ cấp lương: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
  • Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương thực hiện từ ngày 1/1/2018.

Bên cạnh những tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thì có những loại tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm:

  • Tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Trường hợp tiền lương tháng quy định trên cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì đóng mức tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc như thế nào?
Trường hợp tiền lương tháng quy định trên cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì đóng mức tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc như thế nào?

5. Những người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Căn cứ vào Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

  • Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
    • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
    • Cán bộ, công chức, viên chức;
    • Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
    • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
    • Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
    • Dân quân thường trực;
    • Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
    • Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;
    • Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;
    • Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
    • Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;
    • Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
    • Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
  • Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:
    • Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
    • Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
    • Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Mức lương tối đa đóng bảo hiểm xã hội 2024 là bao nhiêu?

Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở. Bên cạnh đó, tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định lương cơ sở từ 1/7/2024 là 2.340.000 đồng/tháng. Do đó, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa từ ngày 01/7/2024 là 46.800.000 đồng/tháng.

6.2. Người lao động đóng bảo hiểm bao nhiêu phần trăm?

Mức đóng bảo hiểm xã hội (bao gồm cả bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) của người lao động hiện nay là 10,5% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (bao gồm cả lương và các phụ cấp). Người sử dụng lao động đóng là 21,5% các loại bảo hiểm. Như vậy, trường bạn đóng 50%, bạn đóng 50% số tiền tham gia bảo hiểm xã hội là trái với quy định của pháp luật.

6.3. Lương cán bộ xã năm 2024 là bao nhiêu?

Ngày 30/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP nêu rõ, tăng lương cơ sở thêm 540.000 đồng/tháng tương đương 30% từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng cho cán bộ, công chức, viên chức.

6.4. Cách tính lương hưu năm 2025 như thế nào?

  • Với lao động nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó mỗi năm đóng cộng 2%, tối đa bằng 75%.
  • Với lao động nữ: 45% mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó mỗi năm đóng được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

6.5. Khi nào tăng lương hưu năm 2024?

Từ 1/7/2024 mức lương hưu được tăng lên 15% trên mức lương hưu hằng tháng của tháng 6 năm 2024.