Thế nào là kết hôn? Các điều kiện kết hôn theo quy định hiện nay
Thế nào là kết hôn? Các điều kiện kết hôn theo quy định hiện nay

1. Thế nào là kết hôn?

Căn cứ Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, giải thích từ ngữ như sau:

“Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

Khi kết hôn, cả hai bên phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn do Luật Hôn nhân và Gia đình quy định, đồng thời phải thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Chỉ khi đó, việc kết hôn mới được công nhận hợp pháp và quan hệ vợ chồng mới phát sinh theo pháp luật.

2. Điều kiện kết hôn hiện nay

Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nam và nữ khi kết hôn phải tuân thủ các điều kiện sau:

Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

Không mất năng lực hành vi dân sự;

Việc kết hôn không thuộc các trường hợp bị cấm theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Ngoài ra, việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và pháp luật về hộ tịch.

Điều kiện kết hôn hiện nay
Điều kiện kết hôn hiện nay

3. Các trường hợp cấm kết hôn

Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, các trường hợp cấm kết hôn bao gồm:

Cấm kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

Người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, hoặc người chưa có vợ, chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ hoặc chồng;

Cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Yêu sách tài sản trong hôn nhân;

Cưỡng ép, lừa dối hoặc cản trở ly hôn;

Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hoặc mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

Bạo lực gia đình;

Lợi dụng quyền hôn nhân và gia đình để buôn bán người, bóc lột lao động, xâm hại tình dục, hoặc trục lợi dưới hình thức khác.

4. Những trường hợp được công nhận vợ chồng khi không đăng ký kết hôn

Theo khoản b Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, nam và nữ được coi là chung sống với nhau như vợ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Có tổ chức lễ cưới khi về sống cùng nhau.

Việc chung sống được gia đình của một hoặc cả hai bên chấp nhận.

Việc chung sống được chứng kiến bởi người khác hoặc tổ chức.

Hai bên thực sự sống cùng nhau, cùng xây dựng gia đình, chăm sóc và hỗ trợ lẫn nhau.

Theo Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quan hệ hôn nhân, gia đình xác lập trước khi Luật này có hiệu lực được giải quyết theo pháp luật hôn nhân gia đình tại thời điểm xác lập quan hệ.

Việc xác định nam nữ chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn có được công nhận là vợ chồng hay không phụ thuộc vào ba thời điểm cụ thể sau:

Trước ngày 03/01/1987:

Quan hệ hôn nhân trước ngày này được công nhận kể từ khi các bên xác lập quan hệ chung sống như vợ chồng. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các bên đăng ký kết hôn (theo khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

Từ ngày 03/01/1987 đến trước 01/01/2001:

Theo Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 (đã hết hiệu lực), nếu nam nữ chung sống trong thời gian này và đủ điều kiện kết hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn, họ có nghĩa vụ đăng ký từ 01/01/2001 đến hết 01/01/2003. Nếu không đăng ký sau ngày 01/01/2003, họ sẽ không được công nhận là vợ chồng hợp pháp.

Sau ngày 01/01/2003:

Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, từ ngày 01/01/2003 trở đi, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng phải đăng ký kết hôn để được công nhận là vợ chồng hợp pháp.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1 Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?

  • Ủy ban Nhân dân cấp xã, phường nơi cư trú của một trong hai bên nam hoặc nữ có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn. Đối với công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, việc đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân cấp huyện.

5.2 Có cần khám sức khỏe trước khi kết hôn không?

  • Pháp luật hiện nay không bắt buộc phải khám sức khỏe trước khi kết hôn. Tuy nhiên, một số trường hợp cụ thể có thể yêu cầu giấy xác nhận sức khỏe để đảm bảo người đăng ký kết hôn có đủ năng lực hành vi dân sự.

5.3 Có thể kết hôn nếu đã từng ly hôn không?

  • Có, nếu người đăng ký kết hôn đã hoàn tất thủ tục ly hôn theo quy định và không còn ràng buộc pháp lý với hôn nhân trước đó, họ có quyền đăng ký kết hôn mới.

5.4 Quan hệ đồng giới có được đăng ký kết hôn không?

  • Pháp luật Việt Nam hiện chưa công nhận việc đăng ký kết hôn giữa hai người đồng giới, do đó các mối quan hệ này không được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.