Tại ngoại là gì? Điều kiện để được tại ngoại khi đã bị khởi tố? Thẩm quyền cho phép bị cáo, bị can được tại ngoại?

Bị can đang bị tạm giam mà có đơn xin tại ngoại thì có được tại ngoại không? Thẩm quyền cho phép bị cáo, bị can được tại ngoại là gì? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chính xác về vấn đề này!

1. Tại ngoại là gì?

Theo đúng quy trình, nếu một người có quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát thì Cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giam bị can để thực hiện các công tác điều tra, tránh trường hợp người này bỏ trốn khỏi nơi cư trú, tiếp tục hành vi phạm tội hay xóa dấu vết phạm tội…

Tuy nhiên vẫn có những trường hợp mà căn cứ theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi, nhân thân người phạm tội mà cơ quan chức năng có thể xem xét để không phải tạm giam người này đây chính là được cho tại ngoại.

Như vậy, tại ngoại là là hình thức áp dụng đối với đối tượng đang có quyết định điều tra của cơ quan Điều tra nhưng không bị tạm giam.

Căn cứ Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

Căn cứ Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về biện pháp đặt tiền đảm bảo là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.

Căn cứ Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.

Do đó, có thể coi bão lĩnh và đặt tiền đảm bảo, cấm đi khỏi nơi cư trú là các hình thức để được tại ngoại.

Bị cáo, bị can chỉ được tại ngoại và vẫn phải đến Tòa án và Cơ quan điều tra khi có lệnh triệu tập để phối hợp giải quyết vụ án, sau đó, khi có bản án quyết định của Tòa nếu người đó bị tuyên có tội thì vẫn phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện để được tại ngoại khi đã bị khởi tố?

Để được tại ngoại, bị can, bị cáo phải đáp ứng các điều kiện sau:

Bị can, bị cáo không thuộc một trong các trường hợp bị tạm giam theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

“Điều 119. Tạm giam

1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã..."

* Trường hợp 1: Bị can, bị cáo đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì không bị tạm giam mà sẽ được “tại ngoại” và bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác:

- Bị can, bị cáo thuộc một trong các đối tượng sau:

+ Là phụ nữ có thai.

+ Đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

+ Là người già yếu.

+ Là người bị bệnh nặng.

- Bị can, bị cáo có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng.

- Không rơi vào các trường hợp:

+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

+ Tiếp tục phạm tội;

+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

+ Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

* Trường hợp 2: Bị can, bị cáo còn có thể được “tại ngoại” nếu rơi vào các trường hợp sau:

- Bảo lĩnh: Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

- Đặt tiền để bảo đảm: Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.

- Cấm đi khỏi nơi cư trú: Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.

Như vậy, nếu bị can, bị cáo đáp ứng đủ các điều kiện hoặc rơi vào các trường hợp trên thì có thể được “tại ngoại” và bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác như: cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm.

3. Muốn xin tại ngoại phải thông qua cơ quan có thẩm quyền nào?

Thông qua ba hình thức bảo lĩnh, đặt tiền đảm bảo, cấm đi khỏi nơi cư trú bị cáo, bị can có thể được tại ngoại. Cho nên, bị cáo, bị can hoặc người thân có thể thông qua các cơ quan có thẩm quyền sau:

- Bão lĩnh: những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh.

Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. (khoản 4 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).

- Đặt tiền đảm bảo: những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm.

Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành (khoản 3 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).

- Cấm đi khỏi nơi cư trú: Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú (khoản 3 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).

4. Trường hợp bị can, bị cáo bị tạm giam

Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong các trường hợp sau:

- Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

- Bị can bị cáo phạm tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

- Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Như vậy, nếu bị can, bị cáo rơi vào một trong các trường hợp trên thì người có thẩm quyền có thể ra quyết định tạm giam với họ.