Án treo là một trong những biện pháp xử lý hình sự được áp dụng phổ biến trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nhằm giảm nhẹ hình phạt đối với người phạm tội nhưng vẫn đảm bảo tính răn đe và phòng ngừa chung. Đây là biện pháp nhân đạo, thể hiện sự khoan hồng của pháp luật đối với những cá nhân có hành vi vi phạm nhưng có nhiều yếu tố giảm nhẹ. Vậy án treo là gì, và để được hưởng án treo cần phải đáp ứng những điều kiện nào theo quy định pháp luật hiện hành? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Án treo là gì? Điều kiện hưởng án treo theo quy định pháp luật hiện hành

1. Án treo là gì ?

Án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng bởi Tòa án đối với những người phạm tội mà mức án phạt tù không vượt quá 03 năm. Quyết định áp dụng án treo được đưa ra dựa trên việc xem xét nhân thân của người phạm tội cùng các tình tiết giảm nhẹ, và chỉ được áp dụng khi Tòa án nhận thấy không cần thiết phải buộc người đó chấp hành hình phạt tù. Điều này được quy định cụ thể tại Điều 1 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.

Như vậy, án treo không phải là một hình phạt độc lập mà là một biện pháp nhân đạo, cho phép người bị kết án phạt tù không quá 03 năm được miễn chấp hành hình phạt tù với điều kiện nhất định. Việc áp dụng án treo vừa đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật, vừa tạo cơ hội cho người phạm tội sửa chữa lỗi lầm mà không phải cách ly họ khỏi cộng đồng.

2. Điều kiện để được hưởng án treo theo pháp luật Việt Nam

Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

(2) Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

- Đối với những người đã từng bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, hoặc những người đã bị kết án nhưng sau đó đã được xóa án tích, cũng như những người đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật, nếu từ thời điểm bị xử lý vi phạm đến lúc phạm tội lần này đã qua thời hạn được pháp luật quy định là chưa bị xử phạt hoặc chưa bị xử lý kỷ luật, thì nếu xét thấy hành vi phạm tội mới của họ có tính chất và mức độ nguy hiểm thấp (thuộc trường hợp ít nghiêm trọng), hoặc họ là đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể trong vụ án, và đồng thời đáp ứng đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật, thì vẫn có thể được Tòa án xem xét cho hưởng án treo.

- Trong trường hợp người bị kết án mà khi định tội, Tòa án đã sử dụng các tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật”, “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” để làm cơ sở cho việc định tội, nhưng nếu họ có đủ các điều kiện khác theo quy định pháp luật, thì Tòa án vẫn có thể xem xét cho họ hưởng án treo.

- Đối với các trường hợp mà vụ án được tách ra để giải quyết trong nhiều giai đoạn khác nhau, nếu người bị kết án trong vụ án đó có đủ các điều kiện cần thiết theo quy định, thì Tòa án cũng có thể xem xét và quyết định cho họ được hưởng án treo. Điều này cho thấy, dù vụ án có phức tạp đến đâu hoặc được xử lý qua nhiều giai đoạn, nhưng nếu người phạm tội đáp ứng được các yêu cầu pháp lý về việc hưởng án treo, thì vẫn có cơ hội được hưởng biện pháp này.

(3) Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

Trong trường hợp người phạm tội có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, thì để được xem xét các biện pháp khoan hồng hoặc giảm nhẹ hình phạt, số lượng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của họ phải vượt trội hơn số tình tiết tăng nặng. Cụ thể, số tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng ít nhất là 02 tình tiết. Trong số các tình tiết giảm nhẹ này, phải có ít nhất 01 tình tiết thuộc danh mục các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. Điều này có nghĩa là các tình tiết giảm nhẹ có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và quyết định hình phạt, và chỉ khi có đủ số lượng và chất lượng của tình tiết giảm nhẹ vượt trội, người phạm tội mới có cơ hội được hưởng các biện pháp giảm nhẹ từ phía Tòa án, bất chấp sự tồn tại của các tình tiết tăng nặng trong vụ án.

(4) Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

- Nơi cư trú rõ ràng được hiểu là địa chỉ nơi tạm trú hoặc thường trú của người được hưởng án treo, và địa chỉ này phải được xác định cụ thể theo các quy định của Luật Cư trú 2020. Đây là nơi mà người được hưởng án treo sẽ sinh sống và cư trú thường xuyên sau khi được áp dụng biện pháp án treo. Việc xác định nơi cư trú rõ ràng không chỉ giúp cơ quan chức năng dễ dàng quản lý, giám sát quá trình cải tạo của người phạm tội, mà còn tạo điều kiện để họ hòa nhập trở lại với cộng đồng.

- Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội đã và đang làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên, hoặc nơi làm việc đó được xác định theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Điều này có nghĩa là người được hưởng án treo phải có công việc ổn định và lâu dài tại một địa điểm cụ thể. Sự ổn định này giúp đảm bảo rằng họ có nguồn thu nhập hợp pháp và môi trường làm việc rõ ràng, từ đó hỗ trợ quá trình tái hòa nhập xã hội và giảm nguy cơ tái phạm tội. Việc quy định rõ ràng về nơi làm việc ổn định cũng giúp cơ quan chức năng dễ dàng quản lý và hỗ trợ người phạm tội trong suốt thời gian thi hành án treo.

(5) Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

(6) Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.

Án treo là gì? Điều kiện hưởng án treo theo quy định pháp luật hiện hành

3. Điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo theo pháp luật Việt Nam

Người được hưởng án treo có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo khi có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:

- Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo;

- Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự 2019; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.

- Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản.

4. Mức rút ngắn thời gian thử thách của án treo

Theo khoản 2, 3, 4 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, tùy trường hợp cụ thể, người được hưởng án treo được rút ngắn thời gian thử thách theo từng mức như sau:

- Mỗi năm người được hưởng án treo chỉ được rút ngắn thời gian thử thách một lần từ 01 tháng đến 01 năm. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế chấp hành thời gian thử thách là ba phần tư thời gian thử thách Tòa án đã tuyên.

- Trường hợp người được hưởng án treo đã được cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo, nhưng không được Tòa án chấp nhận, nếu những lần tiếp theo mà họ có đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo tiếp tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho họ.

- Trường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện tại mục (2.1), thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách còn lại.

Án treo là gì? Điều kiện hưởng án treo theo quy định pháp luật hiện hành

5. Trường hợp được hưởng án treo nhưng bị buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án

Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định thì bị buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đó. Cụ thể tại khoản 5 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP quy định như sau:

- Người được hưởng án treo có thể bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo nếu đang trong thời gian thử thách mà cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019 từ 02 lần trở lên.

Án treo là một biện pháp pháp lý mang tính nhân đạo, giúp người phạm tội có cơ hội sửa chữa lỗi lầm mà không cần phải cách ly khỏi xã hội. Việc hiểu rõ điều kiện, quy định pháp lý liên quan đến án treo không chỉ giúp người phạm tội và gia đình họ nắm bắt được cơ hội hưởng khoan hồng từ pháp luật, mà còn giúp xã hội thấy được sự linh hoạt và công bằng trong việc xét xử. Tuy nhiên, để được hưởng án treo, người phạm tội cần tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện và quy định, đồng thời chứng minh được sự cải thiện về nhân cách và hành vi của mình. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của án treo trong việc đảm bảo sự công bằng và đồng thời tạo cơ hội tái hòa nhập cho người phạm tội, góp phần xây dựng một xã hội nhân văn và tiến bộ.