Trọng tài thương mại là gì? Các trường hợp thỏa thuận trọng tài thương mại vô hiệu

Trọng tài thương mại là gì? Các trường hợp thỏa thuận trọng tài thương mại vô hiệu

1. Trọng tài thương mại là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010, trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định Luật Trọng tài thương mại 2010.

Trong đó:

- Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định Luật Trọng tài thương mại 2010 và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó.

- Trọng tài vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định Luật Trọng tài thương mại 2010 và trình tự, thủ tục do các bên thoả thuận.

Như vậy, trọng tài thương mại là một hình thức giải quyết tranh chấp dân sự và thương mại mà các bên tự nguyện thỏa thuận chọn một hoặc một hội đồng trọng tài để giải quyết tranh chấp thay vì đưa ra tòa án. Quyết định của trọng tài có giá trị pháp lý tương đương với phán quyết của tòa án.

Ưu điểm của trọng tài thương mại:

- Nhanh chóng, linh hoạt: Thủ tục trọng tài thường đơn giản và nhanh chóng hơn so với tố tụng tại tòa án. Các bên có thể tự lựa chọn luật áp dụng, ngôn ngữ, địa điểm trọng tài và các thủ tục khác.

- Bảo mật: Thông tin về vụ việc thường được giữ kín, bảo vệ bí mật thương mại của các bên.

- Chuyên môn: Trọng tài thường là những chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan đến tranh chấp, giúp đưa ra quyết định chính xác và chuyên nghiệp.

2. Hình thức thỏa thuận trọng tài thương mại

Các trường hợp thỏa thuận trọng tài thương mại vô hiệu
Các trường hợp thỏa thuận trọng tài thương mại vô hiệu

Mặc dù trọng tài thương mại mang lại nhiều lợi ích, nhưng không phải thỏa thuận trọng tài nào cũng có hiệu lực. Căn cứ Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010, thỏa thuận trọng tài thương mại có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.

Cụ thể, thoả thuận trọng tài thương mại phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:

- Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

- Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;

- Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;

- Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;

- Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.

3. Các trường hợp thỏa thuận trọng tài thương mại vô hiệu

Các trường hợp thỏa thuận trọng tài thương mại vô hiệu
Các trường hợp thỏa thuận trọng tài thương mại vô hiệu

Các trường hợp thỏa thuận trọng tài thương mại vô hiệu được quy định tại Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010, cụ thể như sau:

- Tranh chấp không thuộc thẩm quyền của trọng tài: Một số loại tranh chấp nhất định không thể giải quyết bằng trọng tài, ví dụ như các tranh chấp liên quan đến hôn nhân, thừa kế, hình sự.

- Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền: Người đại diện cho pháp nhân ký kết thỏa thuận trọng tài phải có thẩm quyền theo pháp luật.

- Hình thức của thỏa thuận trọng tài không hợp lệ: Thỏa thuận trọng tài phải được thể hiện bằng văn bản và có chữ ký của các bên hoặc đại diện hợp pháp của các bên.

- Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép: Nếu một bên bị ép buộc phải ký kết thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận đó có thể bị coi là vô hiệu.

- Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật: Nếu thỏa thuận trọng tài trái pháp luật, nó sẽ bị coi là vô hiệu.

4. Các vấn đề cần lưu ý khi xem xét thỏa thuận trọng tài vô hiệu

Theo đó tại Điều 3 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP quy định về việc khi xem xét thỏa thuận trọng tài vô hiệu cần lưu ý các vấn đề sau:

1. “Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài” quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật TTTM là trường hợp thỏa thuận trọng tài được xác lập để giải quyết tranh chấp không thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 2 Luật TTTM.

2. “Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật” quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật TTTM là người xác lập thỏa thuận trọng tài khi không phải là người đại diện theo pháp luật hoặc không phải là người được ủy quyền hợp pháp hoặc là người được ủy quyền hợp pháp nhưng vượt quá phạm vi được ủy quyền.

Về nguyên tắc thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập thì thỏa thuận trọng tài đó vô hiệu. Trường hợp thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập nhưng trong quá trình xác lập, thực hiện thỏa thuận trọng tài hoặc trong tố tụng trọng tài mà người có thẩm quyền xác lập thỏa thuận trọng tài đã chấp nhận hoặc đã biết mà không phản đối thì thỏa thuận trọng tài không vô hiệu.

3. “Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự” quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TTTM là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này thì Tòa án cần thu thập chứng cứ để chứng minh người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự thì phải có giấy tờ tài liệu chứng minh ngày tháng năm sinh hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định của Tòa án xác định, tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

4. “Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 Luật TTTM” quy định tại khoản 4 Điều 18 Luật TTTM là trường hợp thỏa thuận trọng tài không được xác lập bằng một trong các hình thức quy định tại Điều 16 Luật TTTM và hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết này.

5. “Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài” quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật TTTM là trường hợp một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép theo quy định tại Điều 4, Điều 132 của Bộ luật dân sự.

6. “Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật” quy định tại khoản 6 Điều 18 Luật TTTM là thỏa thuận thuộc trường hợp quy định tại Điều 128 của Bộ luật dân sự"

Các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu đã được trình bày tại Mục 2. Tuy nhiên, để xác định chính xác các thỏa thuận trọng tài này có thật sự vô hiệu hay không cần phải được xem xét kỷ lưỡng hơn. Vì thế, Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP nhằm mục đích hướng dẫn người áp dụng pháp luật có thể hiểu tinh thần của pháp luật một cách đúng đắn.

Như vậy, khi xem xét thỏa thuận trọng tài vô hiệu, người xem xét cần phải lưu ý các trường hợp được quy định tại Điều 3 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP.

5. Hậu quả của thỏa thuận trọng tài vô hiệu

Nếu thỏa thuận trọng tài bị tuyên bố vô hiệu, các bên sẽ phải giải quyết tranh chấp thông qua tố tụng tại tòa án.

Lưu ý: Việc xác định một thỏa thuận trọng tài có hợp lệ hay không là một vấn đề phức tạp và đòi hỏi kiến thức chuyên sâu về pháp luật. Do đó, nếu có bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến thỏa thuận trọng tài, bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư để được tư vấn cụ thể.

Xem thêm các bài viết có liên quan:

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân

Một số vấn đề về thẩm quyền, thời hiệu khởi kiện tranh chấp về quyền sử dụng đất

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân