Hợp đồng dân sự vô hiệu là thế nào? 08 trường hợp hợp đồng vô hiệu năm 2024
Hợp đồng dân sự vô hiệu là thế nào? 08 trường hợp hợp đồng vô hiệu năm 2024

1. Hợp đồng dân sự vô hiệu là thế nào?

Theo Điều 407 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vô hiệu như sau:

“Điều 407. Hợp đồng vô hiệu

1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu”.

Như vậy, hợp đồng dân sự vô hiệu là hợp đồng vi phạm những điều kiện làm hợp đồng vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, tương tự như các điều kiện của giao dịch dân sự vô hiệu.

2. 08 trường hợp hợp đồng vô hiệu năm 2024

2.1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Theo Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

2.2. Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo

Theo Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Khi các bên xác lập hợp đồng dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng dân sự khác thì hợp đồng dân sự giả tạo vô hiệu, còn hợp đồng dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc luật khác có liên quan.

2. Trường hợp xác lập hợp đồng dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì hợp đồng dân sự đó vô hiệu”.

2.3. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

Theo Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Khi hợp đồng dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý.”

Tuy nhiên tại Khoản 2 Điều 125 quy định, hợp đồng dân sự của những người trên không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:

  • Hợp đồng dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
  • Hợp đồng dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
  • Hợp đồng dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

2.4. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

Theo Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1.Trường hợp hợp đồng dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”.

Theo Khoản 2 Điều 126, hợp đồng dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập hợp đồng dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng dân sự vẫn đạt được.

2.5. Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Theo Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Khi một bên tham gia hợp đồng dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự đó là vô hiệu.

2. Lừa dối trong hợp đồng dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

3. Đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình”.

2.6. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Theo Điều 128 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự đó là vô hiệu”.

2.7. Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Theo Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, hợp đồng dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu. Tuy nhiên, hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức sẽ không vô hiệu trong các trường hợp sau đây:

  • Hợp đồng dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
  • Hợp đồng dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

2.8. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

Theo Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

  • Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
  • Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.

(Quy định trên cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực).

8 trường hợp hợp đồng vô hiệu năm 2024
8 trường hợp hợp đồng vô hiệu năm 2024

3. Phân biệt hợp đồng bị vô hiệu và hợp đồng bị hủy bỏ

Tiêu chí phân biệt

Hợp đồng bị vô hiệu

Hợp đồng bị hủy bỏ

Căn cứ phát sinh

(Căn cứ Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015)

Hợp đồng không có một trong các điều kiện có hiệu lực sau đây thì bị vô hiệu:

- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập.

- Chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện.

- Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

- Hình thức của hợp đồng tuân thủ theo quy định của luật (trong trường hợp luật có quy định).

(Căn cứ Khoản 1 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015)

Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận.

- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng.

- Trường hợp khác do luật quy định.

Trường hợp cụ thể

(Căn cứ Khoản 1 Điều 407, Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015)

Hợp đồng bị vô hiệu trong các trường hợp cụ thể sau:

- Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

- Hợp đồng giả tạo.

- Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

- Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

- Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

- Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.

- Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được.

(Căn cứ Điều 424, Điều 425Điều 426 Bộ luật Dân sự 2015)

Hợp đồng bị hủy bỏ trong các trường hợp cụ thể sau:

- Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ.

- Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện.

- Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng.

Hiệu lực của hợp đồng

Hợp đồng vô hiệu xảy ra khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng bị vi phạm, có nghĩa là từ đầu, hợp đồng đã không có hiệu lực pháp lý và chưa bao giờ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các bên liên quan.

Hợp đồng bị hủy bỏ là hợp đồng đã có hiệu lực pháp lý tại thời điểm ký kết, nhưng thuộc các trường hợp cần hủy bỏ, do đó hiệu lực của hợp đồng này không còn nữa.

Hậu quả pháp lý

(Căn cứ Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015)

- Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

- Khi hợp đồng vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

(Căn cứ Khoản 3 Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015)

- Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

- Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.

- Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ theo quy định thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định.

Trách nhiệm thông báo

Không phát sinh trách nhiệm thông báo đối với các bên tham gia hợp đồng bị vô hiệu.

(Căn cứ Khoản 3 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015)

Bên hủy bỏ hợp đồng có trách nhiệm phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Thời hiệu yêu cầu

(Căn cứ Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015)

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là 02 năm, trừ trường hợp hợp đồng vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội và hợp đồng giả tạo thì không bị hạn chế về thời hiệu yêu cầu.

(Căn cứ Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015)

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án tuyên hủy bỏ hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về tài sản hình thành trong tương lai

Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự được quy định như thế nào?

Quyền sở hữu đối với tài sản đảm bảo theo quy định pháp luật

Im lặng trong giao kết hợp đồng có được xem là đồng ý không?

Giao dịch dân sự có điều kiện là gì? Ví dụ về giao dịch dân sự có điều kiện