Mua xe bao lâu có biển số?
Mua xe bao lâu có biển số?

1. Mua xe bao lâu có biển số mới nhất 2025?

Nội dung thủ tục đăng ký sang tên xe mới nhất 2025 được hướng dẫn tại Quyết định 9093/QĐ-BCA năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an. Trong đó có quy định về thời hạn giải quyết thủ tục: Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã như sau:

1.1. Đối với Đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất lắp ráp trong nước và xe nhập khẩu thực hiện tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

Thời hạn giải quyết:

  • Cấp chứng nhận đăng ký xe, cấp mới biển số xe: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Cấp chứng nhận đăng ký xe, cấp mới biển số xe trúng đấu giá, cấp biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.

1.2. Đối với Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu thực hiện bằng dịch vụ công một phần hoặc trực tiếp thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

Thời hạn giải quyết:

  • Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Cấp mới biển số xe: Cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
  • Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
  • Thời hạn giải quyết đăng ký xe được tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chủ xe hoàn thành việc nộp lệ phí đăng ký xe

2. Mức phạt mua xe không đăng ký biển số mới nhất 2025

Tại Điểm a khoản 2 Điều 43 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm, chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng như sau:

a) Chấp hành các quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

Theo quy định trên thì chủ xe hay người điều khiển xe phải chấp nhành quy định về cấp biển số xe. Căn cứ quy định tại Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Điều 32. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;

b) Không làm thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

…………….

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

……………………….

c) Không làm thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

………………

h) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;

…………..

18. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như sau:

……………..

g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3; điểm b, điểm c, điểm h khoản 7; điểm d, điểm đ khoản 8; điểm a khoản 12 Điều này buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện);

Như vậy, khi chủ xe không thực hiện thủ tục cấp cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe sẽ có thể phải đối diện với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng tùy thuộc vào từng trường hợp vi phạm. Ngoài ra, chủ xe còn buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).

Mức phạt nếu mua xe không đăng ký biển số
Mức phạt nếu mua xe không đăng ký biển số

3. Mua xe cũ có được giữ biển số không?

Khi mua xe cũ bạn không còn được giữ lại biển số của xe mà phải bấm biển số mới hoặc lắp biển số định danh lắp vào xe vừa mua.

Từ ngày 15/8/2023, theo khoản 3 Điều 3, khoản 4 Điều 6, Điều 13, Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số xe sẽ được định danh, hay còn gọi là biển định danh (tức biển có 5 số), hiểu đơn giản nhất là biển số đi theo người chứ không đi theo xe.

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư 79/2024/TT-BCA về trách nhiệm của chủ xe khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):

a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi;

c) Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

Do đó, khi mua, bán xe cũ dù cùng tỉnh hay khác tỉnh thì bắt buộc người bán phải làm thủ tục thu hồi biển số xe, còn người mua sẽ bấm biển số mới hoặc lấy biển số định danh (tức biển 05 số) của người mua để gắn vào chiếc xe cũ vừa mua. Như vậy, theo quy định mới nhất thì khi mua xe cũ bạn không còn được giữ lại biển số của xe mà phải bấm biển số mới hoặc lắp biển số định danh lắp vào xe vừa mua.

Lưu ý: Khi người mua muốn gắn biển số định danh vào chiếc xe cũ vừa mua thì biển số đó phải chưa được gắn vào bất kỳ chiếc xe nào. Đồng thời, biển số đó phải phù hợp với loại xe và dung tích xi lanh của chiếc xe cũ.

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Có thể đăng ký biển số xe online không?

Hiện tại, một số địa phương đã triển khai dịch vụ đăng ký biển số xe online. Bạn có thể kiểm tra trang web của cơ quan đăng ký xe tại địa phương để biết thêm chi tiết.

4.2. Có cần mua bảo hiểm xe không?

Theo quy định, bạn bắt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho xe. Ngoài ra, bạn có thể mua thêm các loại bảo hiểm khác như bảo hiểm vật chất xe, bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe để bảo vệ tốt hơn.

4.3. Phí đăng ký biển số xe máy là bao nhiêu?

  • Đối với xe máy trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống:
    • Khu vực 1 là 1.000.000 đồng/lân/xe.
    • Khu vực 2 là 200.000 đồng/lần/xe.
    • Khu vực 3 là 150.000 đồng/lần/xe.
  • Đối với xe máy trị giá từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng:
    • Khu vực 1 là 2.000.000 đồng/lân/xe.
    • Khu vực 2 là 400.000 đồng/lần/xe.
    • Khu vực 3 là 150.000 đồng/lần/xe.
  • Đối với xe máy trị giá trên 40.000.000 đồng:
    • Khu vực 1 là 4.000.000 đồng/lân/xe.
    • Khu vực 2 là 800.000 đồng/lần/xe.
    • Khu vực 3 là 150.000 đồng/lần/xe.