Phân biệt Giấy bán xe ô tô và Hợp đồng bán xe ô tô?
Phân biệt Giấy bán xe ô tô và Hợp đồng bán xe ô tô?

1. Phân biệt Giấy bán xe ô tô và Hợp đồng bán xe ô tô?

Giấy bán xe ô tô

Hợp đồng bán xe ô tô

Căn cứ pháp luật

Không có quy định

Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015

Khái niệm

Hiện nay pháp luật chỉ có quy định về hợp đồng mua bán mà chưa có quy định riêng về Giấy bán tài sản. Tuy nhiên, về bản chất thì Giấy bán ô tô cũng được hiểu là sự thỏa thuận của bên mua và bên bán về việc chuyển quyền sở hữu xe ô tô và bên bán sẽ nhận một khoản tiền do bên mua trả

Từ khái niệm về hợp đồng mua bán tài sản, có thể rút ra khái niệm về hợp đồng mua bán xe cụ thể rằng hợp đồng mua bán xe là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó, bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản là xe sang cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

Hình thức

Thường được viết tay, đơn giản và ngắn gọn

Thường được đánh máy, chi tiết và đầy đủ hơn

Nội dung

Bao gồm các điều khoản cơ bản về thỏa thuận mua bán xe giữa bên mua và bên bán.

Bao gồm các điều khoản chi tiết về thỏa thuận mua bán tài sản, trong đó bên bán sẽ chuyển quyền sở hữu tài sản sang cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

2. Mẫu Giấy bán xe viết tay chuẩn quy định mới nhất 2025

Giấy bán xe viết tay là giấy tờ thể hiện sự thỏa thuận của các bên về việc mua bán xe, theo đó bên bán sẽ giao cho xe cho bên mua theo đúng thỏa thuận về loại xe, đặc điểm xe, giấy tờ xe… Loại giấy tờ này thường có hình thức và nội dung đơn giản hơn so với hợp đồng mua bán xe được lập tại các cơ quan có thẩm quyền.

Trong giấy tờ bán xe sẽ gồm các nội dung:

  • Thông tin của bên bán và bên mua xe: Họ tên, nơi ở, số điện thoại, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân.
  • Đặc điểm xe mua bán: Màu xe, loại sơn, số máy, khung…
  • Sự thỏa thuận mua bán: Giá mua bán xe, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán, các loại thuế, phí phải nộp…
  • Cam đoan của các bên.

Mẫu giấy bán xe viết tay:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

GIẤY MUA BÁN XE Ô TÔ, XE MÁY

Tôi tên là:…………………………………………………….

Số CMND/CCCD:……….cấp ngày……….Nơi cấp:…………...........

Địa chỉ thường trú:… …………………………………………….

Số điện thoại liên hệ:……… ……………………………………

Là chủ xe ô tô/ xe máy:

Biển số:………… …………… Nhãn hiệu: ………………………….

Loại xe: ……………………….. Màu sơn: .......................................

Số máy: ……………………. Số khung: ................................

Chiếc xe trên được tiến hành bán cho:

Ông/Bà:.........................................................................................

Số CMND/CCCD: …………cấp ngày……...Nơi cấp ....................

Địa chỉ thường trú:…………………… …………………………….

Số điện thoại liên hệ:……………… ………………………………

Bên bán đã tiến hành giao xe và các giấy tờ liên quan đến xe, bao gồm:

…………………………………………………………………........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................……………

Bên mua đã tiến hành giao đủ số tiền mua chiếc xe ô tô/gắn máy máy là.........đồng

(Bằng chữ:………………...........................................….) kèm theo biên nhận đính kèm.

Kể từ ngày….tháng….năm….chiếc xe ô tô/xe máy mang biển soát…….....…thuộc quyền sở hữu của ông/bà……..............................……Chủ xe mới hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý về việc sử dụng, lưu hành xe theo quy định của pháp luật.

Xác nhận của chính quyền UBND cấp xã nơi người bán thường trú

……, ngày ….. tháng ….. năm ……

Người bán

(Ký, ghi rõ họ tên)

3. Mua bán xe ô tô cũ sau bao nhiêu ngày phải đăng ký?

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):

5. Khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe (sau đây viết gọn là chuyển quyền sở hữu xe):

a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi;

c) Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

Như vậy, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu thì chủ xe phải làm thủ tục thu hồi nếu không sẽ bị xử phạt theo quy định. Mặc dù quy định không đề cập cụ thể nhưng thời hạn đăng ký xe cũng sẽ là 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu. Để chắc chắn nhất thì người mua xe nên liên hệ với cơ quan đăng ký xe để được hướng dẫn chi tiết nhất.

Ngoài ra, theo quy định cũ tại Thông tư 58/2020/TT-BCA thì thời hạn để đăng ký xe khi mua cũng là 30 ngày:

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Mua bán xe ô tô cũ sau bao nhiêu ngày phải đăng ký?
Mua bán xe ô tô cũ sau bao nhiêu ngày phải đăng ký?

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Giấy bán xe ô tô có giá trị pháp lý như Hợp đồng bán xe ô tô không?

Dù không được quy định rõ ràng trong pháp luật hiện hành, Giấy bán xe ô tô vẫn có giá trị pháp lý tương tự như Hợp đồng bán xe ô tô. Đây là tài liệu quan trọng để chứng minh quyền sở hữu và chuyển nhượng xe ô tô giữa các bên. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc sử dụng Giấy bán xe ô tô có thể tiềm ẩn rủi ro pháp lý, do đó, trong các giao dịch có giá trị lớn hoặc phức tạp, nên sử dụng Hợp đồng bán xe ô tô để đảm bảo quyền lợi của các bên.

4.2. Các điều khoản quan trọng nào cần có trong Hợp đồng bán xe ô tô?

Các điều khoản quan trọng bao gồm thông tin về xe, giá bán, điều kiện thanh toán, quyền và nghĩa vụ của các bên, và điều khoản giải quyết tranh chấp.

4.3. Khi nào nên sử dụng Giấy bán xe ô tô thay vì Hợp đồng bán xe ô tô?

Nên sử dụng Giấy bán xe ô tô trong các giao dịch đơn giản, giá trị xe thấp, thời gian gấp rút, hoặc giao dịch tạm thời.