- Hành chính
- Thuế - Phí - Lệ Phí
- Thương mại - Đầu tư
- Bất động sản
- Bảo hiểm
- Cán bộ - công chức - viên chức
- Lao động - Tiền lương
- Dân sự
- Hình sự
- Giao thông - Vận tải
- Lĩnh vực khác
- Biểu mẫu
-
Án lệ
-
Chủ đề nổi bật
- Bảo hiểm xã hội (315)
- Cư trú (234)
- Biển số xe (229)
- Lỗi vi phạm giao thông (227)
- Tiền lương (198)
- Phương tiện giao thông (166)
- Căn cước công dân (155)
- Bảo hiểm y tế (151)
- Mã số thuế (143)
- Hộ chiếu (133)
- Mức lương theo nghề nghiệp (116)
- Thuế thu nhập cá nhân (109)
- Nghĩa vụ quân sự (104)
- Biên bản (100)
- Doanh nghiệp (98)
- Thai sản (97)
- Quyền sử dụng đất (95)
- Khai sinh (91)
- Hưu trí (88)
- Kết hôn (87)
- Định danh (84)
- Ly hôn (83)
- Tạm trú (79)
- Hợp đồng (76)
- Giáo dục (72)
- Độ tuổi lái xe (66)
- Bảo hiểm nhân thọ (63)
- Lương hưu (60)
- Bảo hiểm thất nghiệp (59)
- Đăng kiểm (56)
- Biển báo giao thông (55)
- Mức đóng BHXH (52)
- Mẫu đơn (50)
- Đường bộ (50)
- Thừa kế (46)
- Lao động (45)
- Thuế (44)
- Thuế giá trị gia tăng (44)
- Sổ đỏ (43)
- Hình sự (41)
- Đất đai (41)
- Thuế đất (40)
- Chung cư (40)
- Thi bằng lái xe (39)
- Thuế môn bài (39)
- Bằng lái xe (38)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (38)
- Nghĩa vụ công an (37)
- Tra cứu mã số thuế (36)
- Chuyển đổi sử dụng đất (36)
- Đăng ký mã số thuế (35)
- Quan hệ giữa cha mẹ và con cái (33)
- Xử phạt hành chính (32)
- Mã định danh (32)
- Di chúc (32)
- Pháp luật (31)
- Phòng cháy chữa cháy (31)
- Nhà ở (30)
- Bộ máy nhà nước (30)
- Hành chính (29)
Im lặng trong giao kết hợp đồng có được xem là đồng ý không?

Im lặng trong giao kết hợp đồng có được xem là đồng ý không?
1. Khái niệm giao kết hợp đồng và sự đồng ý
Giao kết hợp đồng có thể hiểu là các bên thể hiện ý chí thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc và quy định của pháp luật cho từng giao kết hợp đồng cụ thể.
Sự đồng ý trong giao kết hợp đồng được thể hiện qua việc một bên chấp nhận đề nghị của bên kia. Sự chấp nhận này phải được thể hiện một cách rõ ràng, bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi có tính chất pháp lý.
Các yếu tố cơ bản của giao kết hợp đồng:
- Sự tự nguyện: Các bên tham gia phải tự nguyện đồng ý, không bị ép buộc hoặc lừa dối.
- Sự đồng ý: Cả hai bên phải đồng ý với tất cả các điều khoản trong hợp đồng.
- Đối tượng hợp pháp: Nội dung hợp đồng phải phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội.
- Hình thức: Hợp đồng có thể được thực hiện bằng văn bản, bằng lời nói hoặc kết hợp cả hai.
2. Đề nghị giao kết hợp đồng là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 386 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về đề nghị giao kết hợp đồng:
1. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị).
2. Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.
Như vậy, đề nghị giao kết hợp đồng dân sự là việc các bên giao kết thể hiện ý chí, nguyện vọng với nhau, thông qua các nguyên tắc, trình tự theo quy định của pháp luật. Từ đó xác lập các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Cụ thể, người đề nghị giao kết hợp đồng thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này. Người này sẽ thể hiện mong muốn của mình trước thông qua các đề xuất (có thể được hiểu là dự thảo hợp đồng ban đầu) chứa đựng các nội dung như đối tượng, giá cả, phương thức/ thời hạn thanh toán…
Sau khi đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng, người đề nghị phải chịu trách nhiệm với những nội dung mà mình đưa ra.
3. Quy định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng

Căn cứ theo Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng như sau:
1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.
Đồng thời tại Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của hợp đồng như sau:
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo đó thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được xác định từ lúc giao kết tưc là từ lúc bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết (trừ trường hợp 02 bên có thỏa thuận riêng về thời điểm hợp đồng có hiệu lực).
Nếu các bên có thỏa thuận với nhau về việc im lặng là sự chấp thuận giao kết hợp đồng trong một thời hạn nhất định thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
4. Im lặng trong giao kết hợp đồng có được xem là đồng ý không?
Căn cứ theo Điều 393 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng như sau:
1. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
2. Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.
Theo đó, sự im lặng trong giao kết hợp đồng sẽ không được xem là sự trả lời của bên được đề nghị giao kết hợp đồng và không mặc nhiên được xem là đồng ý chấp nhận giao kết hợp đồng.
Tuy nhiên nếu 02 bên có thỏa thuận về việc im lặng là đồng ý giao kết hợp đồng hoặc theo thói quen đã tồn tại và lặp đi lặp lại nhiều lần giữa các bên thì im lặng có thể xem là đồng ý chấp nhận giao kết hợp đồng.
Xem thêm các bài viết có liên quan:
Hợp đồng lao động là gì? Các lưu ý khi ký kết hợp đồng lao động
Một số vấn đề của pháp luật lao động về hợp đồng lao động
Tags
# Hợp đồngTin cùng chuyên mục
Quy định mới nhất về mẫu Giấy chứng minh Công an nhân dân. Năm 2024 làm giả Giấy chứng minh Công an nhân dân bị xử lý như thế nào?

Quy định mới nhất về mẫu Giấy chứng minh Công an nhân dân. Năm 2024 làm giả Giấy chứng minh Công an nhân dân bị xử lý như thế nào?
Giấy chứng minh Công an nhân dân là tài liệu quan trọng trong việc xác minh danh tính của chiến sĩ Công an và bảo đảm an ninh trật tự. Tuy nhiên, tình trạng làm giả Giấy chứng minh ngày càng gia tăng, đe dọa đến trật tự xã hội. Hãy cùng điểm qua các quy định về mẫu Giấy chứng minh mới nhất và hình thức xử lý đối với hành vi làm giả loại giấy tờ này. 21/11/2024Sàm sỡ người khác có bị xem là vi phạm pháp luật hay không?

Sàm sỡ người khác có bị xem là vi phạm pháp luật hay không?
Thỉnh thoảng ở nơi công cộng hay nơi làm việc một số bạn, đặc biệt là nữ thường gặp phải những trường hợp bị sàm sỡ, bị quấy rối tình dục bởi những tên “yêu râu xanh” hay chính sếp của mình. Nhiều bạn cảm thấy hoảng loạn, lo sợ và ngại nói ra nhưng không biết phải giải quyết vấn đề này như thế nào? 15/11/2024Những quy định mới về quyền con người trong Hiến pháp năm 2013

Những quy định mới về quyền con người trong Hiến pháp năm 2013
Hiến pháp năm 2013 đã đặt nền móng cho thời kỳ đẩy mạnh hội nhập quốc tế và phát triển của đất nước ta. So với các bản hiến pháp trước đây, đặc biệt là Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 có những phát triển mới trong chế định về quyền con người 21/11/2024Bảo lãnh là gì? Quy định về bảo lãnh theo Bộ luật dân sự 2015?

Bảo lãnh là gì? Quy định về bảo lãnh theo Bộ luật dân sự 2015?
Bảo lãnh là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, trong đó bên bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ của bên thứ ba (người được bảo lãnh) trong trường hợp bên đó không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Bảo lãnh có thể được thực hiện thông qua các hình thức khác nhau, bao gồm bảo lãnh cá nhân (cá nhân bảo lãnh cho một cá nhân khác) và bảo lãnh doanh nghiệp (doanh nghiệp bảo lãnh cho nghĩa vụ của một bên khác). Trong vài viết này sẽ phân tích và làm rõ vấn đề trên. 13/11/2024Khi nào một người được quyền xác định lại giới tính?

Khi nào một người được quyền xác định lại giới tính?
Theo pháp luật Việt Nam, cá nhân có quyền được xác định lại giới tính. Quy định này nhằm đảm bảo quyền cơ bản của con người, cho phép mỗi người được sống đúng với giới tính của mình. 12/11/2024Công ước liên Hợp quốc về quyền trẻ em

Công ước liên Hợp quốc về quyền trẻ em
Công ước quốc tế về Quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc năm 1989 xác định trẻ em là người dưới 18 tuổi. Tuy nhiên, Công ước cũng thừa nhận pháp luật của quốc gia có thể quy định độ tuổi của trẻ em thấp hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của quốc g 12/11/2024Khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai đúng không?

Khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai đúng không?
Trong bối cảnh pháp lý ngày càng phát triển, việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đang trở thành lựa chọn phổ biến cho nhiều cá nhân và tổ chức. Một trong những đặc điểm nổi bật của phương thức này là tính không công khai, điều này có thể mang lại nhiều lợi ích cho các bên liên quan. Tuy nhiên, sự không công khai này cũng đặt ra nhiều câu hỏi về tính minh bạch và công bằng trong quá trình giải quyết tranh chấp. Bài viết này sẽ đi sâu vào vấn đề, phân tích các khía cạnh pháp lý, lợi ích và hạn chế của việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài không công khai, từ đó giúp bạn đọc có cái nhìn toàn diện hơn về chủ đề này. 11/11/2024Chồng có thể ủy quyền cho vợ bán nhà đất được không?

Chồng có thể ủy quyền cho vợ bán nhà đất được không?
Khi cần bán nhà đất nhưng một trong hai vợ chồng không có thời gian, việc ủy quyền cho người còn lại là giải pháp thường gặp. Chồng có thể ủy quyền cho vợ bán nhà đất không? Câu trả lời sẽ được làm rõ trong bài viết này. 11/11/2024Tổng hợp các quy định về trách nhiệm dân sự

Tổng hợp các quy định về trách nhiệm dân sự
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2005 hết hiệu lực từ ngày 01/01/2017 thay thế bởi Bộ luật Dân sự 2015 trách nhiệm dân sự được hiểu là trách nhiệm pháp lí mang tính tài sản được áp dụng đối với người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho người bị hại. Trách nhiệm dân sự bao gồm buộc xin lỗi, cải chính công khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm. Vậy trách nhiệm dân sự hiện nay quy định như thế nào? 25/09/2024Có thể ủy quyền cho người khác ký và nộp đơn khởi kiện thay mình không?
