Nơi sinh là gì? Ghi nơi sinh thế nào chuẩn quy định mới nhất 2025? (ảnh 1)
Nơi sinh là gì? Ghi nơi sinh thế nào chuẩn quy định mới nhất

1. Nơi sinh là gì?

Nơi sinh là nơi một người chào đời, thường ghi trong giấy tờ để xác định danh tính. Cách ghi nơi sinh khác nhau tùy quốc gia, nhưng thường là thành phố hoặc quốc gia. Nếu ghi trên hộ chiếu, nơi sinh là quốc gia hiện có chủ quyền, dù thời điểm sinh khác. Nơi sinh có thể khác nơi cha mẹ sống, ví dụ như sinh ở bệnh viện.

2. Ghi nơi sinh thế nào chuẩn quy định mới nhất 2025?

Theo quy định tại Điều 31 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì việc ghi nơi sinh trong Giấy khai sinh của người được khai sinh được hướng dẫn cụ thể như sau:

  • Trường hợp trẻ em sinh tại bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (gọi chung là cơ sở y tế) thì ghi tên cơ sở y tế và địa chỉ trụ sở cơ sở y tế đó.
  • Trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế, bao gồm trường hợp sinh tại nhà, sinh trên phương tiện giao thông, trên đường, trong trại tạm giam, trại giam hoặc tại địa điểm khác thì ghi địa danh hành chính thực tế, nơi trẻ em sinh ra (ghi đủ 3 cấp đơn vị hành chính).
  • Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài thì nơi sinh được ghi theo tên thành phố và tên quốc gia, nơi trẻ em được sinh ra; trường hợp trẻ em sinh ra tại quốc gia liên bang thì ghi tên thành phố, tên tiểu bang và tên quốc gia đó.
  • Trường hợp đăng ký lại khai sinh mà không xác định được đầy đủ thông tin về nơi sinh thì mục Nơi sinh ghi cấp tỉnh nếu sinh tại Việt Nam hoặc tên quốc gia nếu sinh ở nước ngoài (ví dụ: tỉnh Vĩnh Phúc hoặc Hoa Kỳ).

3. Nơi đăng ký khai sinh có phải là nơi sinh không?

"Nơi sinh" hoàn toàn khác với "nơi đăng ký khai sinh" được ghi nhận trên giấy khai sinh và được ghi nhận trên mã vùng trên căn cước công dân. "Nơi đăng ký khai sinh" theo quy định là Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi cư trú của người cha hoặc mẹ.

Ví dụ: trẻ được sinh ra tại Bệnh viện Từ Dũ thì nơi sinh chính là Bệnh viện Từ Dũ số 284 Cống Quỳnh, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng nơi đăng ký khai sinh tùy thuộc vào nơi cư trú cấp xã của cha mẹ trẻ. Tất cả công dân nơi đăng ký khai sinh là các Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ở Thành phố Hồ Chí Minh thì mã cấp tỉnh nơi đăng ký khai sinh ghi nhận trên dãy số định danh ở căn cước đều là 079.

4. Mã nơi đăng ký khai sinh 63 tỉnh, thành phố sử dụng trên thẻ Căn cước công dân mới nhất 2025

Theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BCA (đã hết hiệu lực ngày 01/7/2021) của Bộ Công an, có thể tham khảo mã nơi đăng ký khai sinh 63 tỉnh, thành phố sử dụng trên thẻ Căn cước công dân như sau:

STT

Tên đơn vị hành chính

1

Hà Nội

001

2

Hà Giang

002

3

Cao Bằng

004

4

Bắc Kạn

006

5

Tuyên Quang

008

6

Lào Cai

010

7

Điện Biên

011

8

Lai Châu

012

9

Sơn La

014

10

Yên Bái

015

11

Hòa Bình

017

12

Thái Nguyên

019

13

Lạng Sơn

020

14

Quảng Ninh

022

15

Bắc Giang

024

16

Phú Thọ

025

17

Vĩnh Phúc

026

18

Bắc Ninh

027

19

Hải Dương

030

20

Hải Phòng

031

21

Hưng Yên

033

22

Thái Bình

034

23

Hà Nam

035

24

Nam Định

036

25

Ninh Bình

037

26

Thanh Hóa

038

27

Nghệ An

040

28

Hà Tĩnh

042

29

Quảng Bình

044

30

Quảng Trị

045

31

Thừa Thiên Huế

046

32

Đà Nẵng

048

33

Quảng Nam

049

34

Quảng Ngãi

051

35

Bình Định

052

36

Phú Yên

054

37

Khánh Hòa

056

38

Ninh Thuận

058

39

Bình Thuận

060

40

Kon Tum

062

41

Gia Lai

064

42

Đắk Lắk

066

43

Đắk Nông

067

44

Lâm Đồng

068

45

Bình Phước

070

46

Tây Ninh

072

47

Bình Dương

074

48

Đồng Nai

075

49

Bà Rịa - Vũng Tàu

077

50

Hồ Chí Minh

079

51

Long An

080

52

Tiền Giang

082

53

Bến Tre

083

54

Trà Vinh

084

55

Vĩnh Long

086

56

Đồng Tháp

087

57

An Giang

089

58

Kiên Giang

091

59

Cần Thơ

092

60

Hậu Giang

093

61

Sóc Trăng

094

62

Bạc Liêu

095

63

Cà Mau

096

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Trú quán nghĩa là gì?

Trú quán là là nơi sinh sống thường xuyên của một người bất kỳ, được xác định theo cấp hành chính từ cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh, theo pháp luật cư trú của Việt Nam hiện tại ko có định nghĩa về trú quán mà chỉ có định nghĩa về nơi cư trú.

5.2. Địa chỉ tạm trú là ở đâu?

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. Như vậy, tạm trú được làm rõ hơn qua các yếu tố sau: Tạm trú là địa chỉ mà công dân cư trú từ 30 ngày trở lên, ngoài nơi thường trú và đã đăng ký tạm trú.

5.3. Nơi cư trú hiện tại là gì?

Theo Khoản 10 Điều 2 Luật Cư trú 2020 giải thích thì Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống. Trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.

5.4. Quê quán có phải là nơi sinh không?

Quê quán có thể là nơi sinh hoặc không phải nơi sinh

Nơi sinh là địa danh, đơn vị hành chính nơi một cá nhân, công dân được sinh ra. Khác với nhiều người nhầm lẫn rằng nơi sinh là quê quán, trên thực tế, nơi sinh có thể khác với quê quán trong rất nhiều trường hợp. Cụ thể, nơi sinh và quê quán được trình bày là những mục khác nhau khi công dân thực hiện đăng ký khai sinh trên tờ khai hoặc thể hiện trên giấy khai sinh.

Ví dụ: Quê quán của cha trên giấy khai sinh ghi “Hà Nội”, quê quán của mẹ trên giấy khai sinh là “Nam Định”. Cha mẹ chung sống tại Hà Nội, em bé được sinh ra tại bệnh viện phụ sản Hà Nội. Tại thời điểm đăng ký khai sinh, cha mẹ thỏa thuận chọn quê quán của con theo quê của cha, theo đó, quê quán của con là Hà Nội, nơi sinh cũng được ghi theo địa chỉ cơ sở y tế tại Hà Nội.

Như vậy, quê quán có thể là nơi sinh hoặc không phải nơi sinh tùy theo yêu cầu cảu cha và mẹ.

5.5. Làm giấy khai sinh trễ cho con có bị phạt không?

Hiện tại chưa có quy định nào xử phạt hành chính về việc đăng ký khai sinh cho con muộn. Bạn đăng ký khai sinh muộn cho bé thì có thể sẽ bị nhắc nhở hay phạt cảnh cáo.

Theo Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh như sau:

Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh

"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;

c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này."

Như vậy, hiện tại chưa có quy định nào xử phạt hành chính về việc đăng ký khai sinh cho con muộn. Bạn đăng ký khai sinh muộn cho bé thì có thể sẽ bị nhắc nhở hay phạt cảnh cáo.

5.6. Khi phát hiện trẻ bị bỏ rơi người phát hiện có trách nhiệm phải thông báo đến cơ quan nào?

Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi.

Tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi như sau:

Điều 14. Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi

"1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.

Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.

...."

Như vậy, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.

Lưu ý: Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.