Nơi cư trú khác nơi thường trú như thế nào? Nơi cư trú là thường trú hay tạm trú năm 2025
Nơi cư trú khác nơi thường trú như thế nào? Nơi cư trú là thường trú hay tạm trú năm 2025

1. Nơi cư trú khác nơi thường trú như thế nào?

Theo quy định tại Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú khác nơi thường trú như sau:

  • Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
  • Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Như vậy, nơi cư trú là bao hàm luôn cả nơi thường trú và nơi tạm trú. Nơi cư trú là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống.

Ví dụ: Một người từ tỉnh lên thành phố sinh sống thì nơi cư trú của người đó là nơi mà người đó tạm trú tại thành phố. Nơi thường trú là địa chỉ nơi ở ghi trong sổ hộ khẩu.

2. Nơi cư trú là thường trú hay tạm trú năm 2025?

Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú. Theo đó nơi cư trú của công dân gồm:

  • Chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống.
  • Là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
  • Trường hợp không xác định được theo các quy định trên thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.

3. Người không có thường trú, tạm trú khai báo nơi cư trú thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú cụ thể như sau:

"Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

1. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện khai báo.

2. Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân của công dân đã khai báo qua trao đổi, lấy thông tin từ cha, mẹ, anh, chị em ruột hoặc người thân thích khác của công dân; trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và cung cấp thông tin.

Trường hợp qua kiểm tra, xác minh mà xác định thông tin công dân đã khai báo là chưa chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú đề nghị công dân đó khai báo lại để kiểm tra, xác minh lại nếu thấy cần thiết. Thời hạn kiểm tra, xác minh lại được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu.

Sau khi kiểm tra, xác minh mà xác định được người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đã khai báo là chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân cho công dân nếu công dân đó chưa có số định danh cá nhân. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo, cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.

3. Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các thông tin cơ bản về công dân: Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi ở hiện tại; ngày, tháng, năm khai báo cư trú.

4. Người đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp vẫn chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin nhân thân thì phải khai báo lại với Công an cấp xã nơi đã cấp giấy xác nhận để rà soát, cập nhật thông tin về nhân thân lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào giấy xác nhận thông tin về cư trú của công dân và thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiến hành việc cập nhật thông tin về hộ tịch và cấp giấy tờ liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền".

Theo đó, trình tự, thủ tục khai báo nơi cư trú được quy định như sau:

Bước 1: Đến cơ quan đăng ký cư trú để khai báo

Bước 2: Cung cấp thông tin về nơi cư trú cho cơ quan có thẩm quyền

Bước 3: Được cấp số định danh, giấy xác nhận thông tin về cư trú

Bước 4: Đăng ký thường trú, tạm trú sau khi được xác nhận thông tin cư trú.

Nơi cư trú khác nơi thường trú như thế nào? Nơi cư trú là thường trú hay tạm trú năm 2025
Nơi cư trú khác nơi thường trú như thế nào? Nơi cư trú là thường trú hay tạm trú năm 2025

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Điểm giống nhau giữa nơi tạm trú, thường trú

Cư trú là nơi công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Trong đó, nơi cư trú được chia thành 2 loại gồm: Nơi thường trú và nơi tạm trú.

Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống.

4.2. Điểm khác nhau giữa nơi tạm trú, thường trú

Căn cứ

Nơi thường trú

Nơi tạm trú

Khái niệm

Là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

(Khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020)

là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

(Khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020)

Bản chất

Chủ yếu ở thường xuyên, lâu dài đa phần là nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn, ở nhờ.

Chủ yếu sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn.

Thời hạn cư trú

Không có thời hạn

Có thời hạn tối đa 2 năm và có thể gia hạn thêm

Nơi đăng ký cư trú

- Công an xã, phường, thị trấn.

- Công an huyện, quận, thị xã, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Công an xã, phường, thị trấn.

- Công an huyện, quận, thị xã, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều kiện đăng ký

- Có chỗ ở hợp pháp;

- Nhập hộ khẩu về nhà người thân

- Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ

- Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở

- Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội

- Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động

- Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú

- Sinh sống từ 30 ngày trở lên.

Thời hạn thực hiện

Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp.

Ở và làm việc trên 30 ngày.

Kết quả đăng ký

Được cập nhật thông tin về nơi thường trú mới vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Được cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Mức phạt vi phạm

Phạt 500.000 đồng - 1.000.000 triệu đồng (khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

4.3. Nơi cư trú ghi như thế nào?

Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú; Trường hợp không có nơi đăng ký thường trú, thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; Trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

4.4. Thông tin công dân trên thẻ Căn cước công dân

Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ căn cước. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ.