Chương II Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú: Nơi cư trú, đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú
Số hiệu: | 62/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: | 29/06/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2021 |
Ngày công báo: | 07/07/2021 | Số công báo: | Từ số 661 đến số 662 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các thông tin có thể tra cứu trong CSDL về cư trú của công dân
Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú 2020.
Theo đó, công dân được cung cấp, trao đổi thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Cụ thể, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân gồm những nội dung đơn cử như sau:
- Số hồ sơ cư trú;
- Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú;
- Số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh;
- Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Tình trạng hôn nhân; Nghề nghiệp (trừ lực lượng vũ trang nhân dân);
- Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;
- Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân (CMND), quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;
- Số CMND, ngày, tháng, năm và nơi cấp CMND; số, ngày, tháng, năm và nơi cấp thẻ Căn cước công dân;
- Tiền án; Tiền sự; Thông tin liên lạc (số điện thoại, fax, mail, địa chỉ hòm thư);….
Nghị định 62/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 và thay thế Nghị định 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển (sau đây gọi chung là phương tiện) là nơi đăng ký phương tiện hoặc nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ (nếu phương tiện đó không phải đăng ký hoặc có nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ); trừ trường hợp đã đăng ký nơi cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú.
2. Nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện là địa điểm thực tế được phép đậu, đỗ mà phương tiện đó đậu, đỗ nhiều nhất trong 12 tháng liên tục do chủ phương tiện tự xác định và đã đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi phương tiện đó đậu, đỗ.
3. Hồ sơ đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện gồm:
a) Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu còn hạn sử dụng của chủ phương tiện;
c) Giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm đối với phương tiện phải đăng ký, đăng kiểm. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
d) Hợp đồng thuê bến bãi cho phương tiện (nếu có).
Công dân có thể cung cấp bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính của giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký để đơn vị tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã xem xét, xác nhận vào Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện cho chủ phương tiện.
5. Chủ phương tiện sử dụng Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện đã được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã xác nhận để đăng ký thường trú, tạm trú cho bản thân mình hoặc người khác sinh sống, làm nghề lưu động trên phương tiện nếu chưa có nơi thường trú, tạm trú nào khác.
6. Trường hợp chủ phương tiện thay đổi nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện thì phải đăng ký lại nơi thường xuyên đậu, đỗ theo quy định tại Điều này và thực hiện đăng ký thường trú, tạm trú mới theo quy định của Luật Cư trú.
1. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện khai báo.
2. Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân của công dân đã khai báo qua trao đổi, lấy thông tin từ cha, mẹ, anh, chị em ruột hoặc người thân thích khác của công dân; trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và cung cấp thông tin.
Trường hợp qua kiểm tra, xác minh mà xác định thông tin công dân đã khai báo là chưa chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú đề nghị công dân đó khai báo lại để kiểm tra, xác minh lại nếu thấy cần thiết. Thời hạn kiểm tra, xác minh lại được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu.
Sau khi kiểm tra, xác minh mà xác định được người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đã khai báo là chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân cho công dân nếu công dân đó chưa có số định danh cá nhân. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo, cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.
3. Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các thông tin cơ bản về công dân: Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi ở hiện tại; ngày, tháng, năm khai báo cư trú.
4. Người đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp vẫn chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin nhân thân thì phải khai báo lại với Công an cấp xã nơi đã cấp giấy xác nhận để rà soát, cập nhật thông tin về nhân thân lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào giấy xác nhận thông tin về cư trú của công dân và thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiến hành việc cập nhật thông tin về hộ tịch và cấp giấy tờ liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền.
1. Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:
a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);
b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);
c) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
d) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;
g) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
h) Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
i) Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm;
k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
l) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
2. Trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú phải có thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú gồm: Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Trường hợp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh.
1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:
a) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh; chứng nhận hoặc quyết định việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú; Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng có chứa thông tin thể hiện quan hệ nhân thân cha hoặc mẹ với con; quyết định của Tòa án, trích lục hộ tịch hoặc văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định, cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận về quan hệ cha, mẹ với con.
2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:
a) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột, cháu ruột: Giấy khai sinh, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ: Quyết định cử người giám hộ; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về mối quan hệ nhân thân;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh không còn cha, mẹ: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết;
d) Giấy tờ chứng minh người cao tuổi: Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu; Sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh;
đ) Giấy tờ chứng minh người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi: Chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú;
e) Giấy tờ chứng minh người chưa thành niên gồm: Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh.
3. Trường hợp thông tin chứng minh quan hệ nhân thân của công dân đã có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân.
1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.
3. Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
5. Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện.
1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú thì người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký tạm trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký tạm trú.
3. Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký tạm trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký tạm trú; lý do đề nghị xóa đăng ký tạm trú.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
5. Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký tạm trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký tạm trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú và thực hiện xóa đăng ký tạm trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký tạm trú sau khi đã thực hiện.
RESIDENCE, PERMANENT RESIDENCE REGISTRATION, TEMPORARY RESIDENCE REGISTRATION
Article 3. Residence of individuals living, working on ships, vessels, or other mobile vehicles
1. Residence of individuals living, working on ships, vessels, or other mobile vehicles (hereinafter referred to as “vehicles”) shall be where the vehicles are registered or where the vehicles usually park (if the vehicles are not required to register or are registered in other places than where the vehicles are parked); except for cases where the individuals register for residence elsewhere according to Law on Residence.
2. Regular parking space of vehicles are places where the vehicles are allowed to parked and where the vehicles park for the most part in 12 consecutive months as determined by vehicle owners and registered with People’s Committees of communes or People’s Committees of districts in case commune divisions where the vehicles are parked are not established.
3. Documents on registering regular parking space of vehicles consist of:
a) Written confirmation of regular parking space of vehicles using Form under Annex attached hereto;
b) Valid Citizen Identity Cards or ID cards or passports of vehicle owners;
c) Registry certificates for vehicles that require registration. In case vehicles are not required to be registered, provide confirmation of People’s Committees of communes or People’s Committees of districts in case commune division is not established regarding use of vehicles as residence;
d) Parking space rental contracts for vehicles (if any).
Citizens may provide certified true copies or copies and original copies of registration documents to enable receiving entities to compare and examine.
4. Within 2 working days from the date on which adequate documents under Clause 3 of this Article are received, People’s Committees of communes or People’s Committees of districts in case commune division is not established shall consider and issue written confirmation of regular parking space for vehicle owners.
5. Vehicle owners shall utilize written confirmation of regular parking space of vehicles issued by People’s Committees of communes or People’s Committees of districts in case commune division is not established to register for temporary, permanent residence for themselves or other individuals living, working on vehicles and having no other residence.
6. In case vehicle owners change regular parking space of vehicles, vehicle owners must register regular parking spaces again as specified under this Decree and perform new permanent, temporary residence registration according to Law on Residence.
Article 4. Residence of individuals who lack permanent and temporary residence
1. Individuals who lack permanent, temporary residence must immediately declare residence information with residence registry authority of current residence.
In case residence registry authority detects individuals who must declare residence information, residence registry authority is responsible for guiding and requesting the individuals to declare. Within 30 days from the date on which residence registry authority requests the individuals to declare residence information, requested individuals are responsible for performing declaration at residence registry authority.
2. Residence registry authority shall examine and verify personal record of declarant via dialogue, information collected from parents, siblings, or other relatives of the individuals; if necessary, request relevant agencies and organizations in writing to examine, verify, and provide information.
If information declared is inaccurate, residence registry authority shall request declarants to perform another declaration to verify and examine if necessary. Deadline for subsequence instances of examination and verification shall be similar to the first instance of examination and verification.
If declarants are identified to be Vietnamese nationals and information declared is found to be accurate, residence registry authority shall adopt necessary procedures to allow supervisory authority of National database on population to establish and issue personal identification number for the declarants if the declarants do not have personal identification number. Residence registry authority is responsible for updating declarant information on National database on population and notify, issue written confirmation regarding residence for declarants.
3. Contents of written confirmation regarding residence include basic information on declarants: Last name, middle name, last name, personal identification number; date of birth; gender; nationality; ethnic group; religion; hometown; current residence; date of residence declaration.
4. Individuals receiving written confirmation regarding residence are responsible for performing temporary or permanent residence registration as soon as they are eligible according to Law on Residence; if the individuals are still ineligible while having personal record changed, the individuals must declare with commune police authority which has issued the written confirmation to allow the police authority to review and update personal record onto National database on population and database on residence.
5. People’s Committees of communes shall rely on written confirmation regarding residence of individuals and information of individuals on National database on population to update civil status information and issue documents relating to personal record for the individuals within their competence.
Article 5. Documents proving legal residence
1. When a citizen registers for residence, he/she must prove legal residence by any of following documents:
a) Documents proving land use rights, ownership of house or assets attached to land issued by competent authority (which include information on house);
b) Construction permit according to regulations and law on construction (in case constructions require construction permit and have been fully constructed);
c) Residential real estate sale agreement for houses owned by the Government or documents on liquidation of houses owned by the Government;
d) Residential real estate purchase agreements proving transfer of houses and receipt of houses of enterprises engaging in sale of constructed, invested houses;
dd) Documents regarding purchase, lease purchase, receipt of bequeathment, receipt of inheritance, receipt of capital contribution, receipt of house transfer according to regulations and law on land and houses;
e) Documents on gift of charitable houses, provision of houses, land for individuals and households;
g) Documents of courts of competent administrative agencies on permitting house ownership that are legally effective;
h) Documents bearing confirmation of People’s Committees of communes or People’s Committees of districts in case commune division is not established regarding houses, land for residential purposes that does not suffer from disputes relating to house ownership, land use right if any of the documents above are not available;
i) Documents proving registration of vehicles under his/her ownership. In case vehicles are not required to be registered, provide confirmation of People’s Committees of communes or People’s Committees of districts in case commune division is not established regarding use of vehicles as residence; Written confirmation of regular parking spaces of vehicles if registered residence is not where vehicles are registered or vehicles are not required to be registered;
k) Legal documents proving lease, rental, provision of provisional residence are documents allowing rental, lease, provision of provisional residence of agencies, organizations, and individuals according to regulations and law on land and houses;
l) Documents of agencies, organizations bearing signatures and seals of heads of agencies, organizations and proving provision, use of houses, transfer of houses, owning houses established on land assigned by agencies, organizations for residential purposes (for houses and land under management of agencies, organizations).
2. In case a citizen registers for temporary residence in rented, leased, provisional residence according to Clause 3 Article 20 of Law on Residence, provide documents proving adequate house area for temporary residence registration as per the law.
Documents proving adequate house area for temporary residence registration consist of: Certificate for land use rights, house ownership displaying information on house area in use or confirmation of People's Committees of communes, People’s Committees of districts in case commune division is not established regarding adequate average area according to regulations of People's Councils of provinces and central-affiliated cities and provinces.
3. In case proof regarding legal residence of citizens has been included in specialized database which has been connected and shared with residence registry authority, residence registry authority shall examine, verify and do not request citizens to provide written proof.
Article 6. Documents proving personal relationship
1. Documents proving personal relationship under Point a Clause 2 Article 20 of Law on Residence consist of:
a) Documents proving marital relationship: Marriage certificate; marital status confirmation; confirmation of People’s Committees of communes or People’s Committees of districts where commune division is not established where the citizens reside;
b) Documents proving parental relationship: Birth certificate; adoption certificate or decision; decision on acknowledging foster parents, children; confirmation of People’s Committees of communes or People’s Committees of districts where commune division is not established where the citizens reside; Valid passports containing information on parental relationship; decisions of courts, civil status registry excerpts or documents of medical authority, expertise assessment authority, other competent agencies capable of verifying parental relationship.
2. Documents proving personal relationship under Point b and Point c Clause 2 Article 20 of Law on Residence consist of:
a) Documents proving sibling relationship: Birth certificate, confirmation of People’s Committees of communes or People’s Committees of districts where commune division is not established where the citizens reside;
b) Documents proving grandparent, uncle, aunt, sibling, guardian relationship: Decision on assigning guardian; confirmation of People’s Committees of communes or People’s Committees of districts where commune division is not established where the citizens reside regarding personal relationship;
c) Documents proving absence of parents: Death certificate of parents, decisions of courts declaring missing or deceased parents, confirmation of People’s Committees of communes or People’s Committees of districts where commune division is not established where the citizens reside regarding deceased parents;
d) Documents proving the elderly status: Birth certificate, Citizen Identity Cards or ID Cards or passports; Social insurance registry, health insurance card or confirmation of People’s Committees of communes or People’s Committees of districts where commune division is not established where the citizens reside regarding date of birth;
dd) Documents proving persons with very severe disabilities, persons with severe disabilities, persons lacking working capacity, persons suffering from mental illnesses which cause loss of awareness or behavioral control: Certificate of medical facilities of districts or higher or confirmation of People’s Committees of communes or People’s Committees of districts where commune division is not established where the citizens reside;
e) Documents proving juvenile status consist of: Birth certificate, Citizen Identity Cards or ID Cards, passports, social insurance record, health insurance card or confirmation of People’s Committees of communes or People’s Committees of districts where commune division is not established where the citizens reside regarding date of birth.
3. In case information proving personal relationship of a citizen has been included on National database on population of specialized database, residence registry authority shall not request the citizen to provide documents proving personal relationship.
Article 7. Documents and procedures for removing permanent residence
1. Within 1 day from the date on which decisions on removing permanent residence registration of heads of direct superior authority are received or from the date on which decisions on removing permanent residence registration for citizens are issued, residence registry authority shall remove permanent residence registration for citizens and update on removed permanent residence registration on National database on population and database on residence.
2. Except for cases under Clause 1 of this Article, within 7 days from the date on which a household member is subject to removal of permanent residence registration, household members or representatives of the household are responsible for submitting documents for adopting procedures for removing permanent residence registration to residence registry authority. Documents on removing permanent residence registration consist of: Declaration on change of residence information and documents proving eligibility for removing permanent residence registration.
3. Supervisory agencies of individuals learning, working in people’s armed forces shall request local residence registry authority to remove permanent residence registration of their subordinates. Written request must specify full name; Citizen Identity Card number or ID Card number of subject of permanent residence registration removal; reason for removal of permanent residence registration.
4. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, residence registry authority shall remove permanent residence registration for citizens and update the removal on National database on population and database on residence.
5. Residence registry authority shall remove permanent residence registration for citizens upon identifying the citizens to be among cases of individuals having removed permanent residence registration. Prior to removing permanent residence registration, residence registry authority shall issue notice on removal of permanent residence registration to the citizens or representatives of households and allow the recipients to submit documents for removal of permanent residence registration as specified under Clause 2 of this Article.
If citizens or their household members do not submit documents for removing permanent residence registration within 7 days from the date on which residence registry authority notifies, residence registry authority shall produce record on failure to follow up with procedures for permanent residence registration removal and remove permanent residence registration. Residence registry authority shall inform citizens or their household members about removal of permanent residence registration once the removal has been completed.
Article 8. Documents and procedures for removing temporary residence
1. Within 1 day from the date on which decisions on removing temporary residence registration of heads of direct superior authority are received or from the date on which decisions on removing temporary residence registration for citizens are issued, residence registry authority shall remove temporary residence registration for citizens and update on removed temporary residence registration on National database on population and database on residence.
2. Except for cases under Clause 1 of this Article, within 7 days from the date on which a household member is subject to removal of temporary residence registration, household members or representatives of the household are responsible for submitting documents for adopting procedures for removing temporary residence registration to residence registry authority. Documents on removing temporary residence registration consist of: Declaration on change of residence information and documents proving eligibility for removing permanent residence registration.
3. Supervisory agencies of individuals learning, working in people’s armed forces shall request local residence registry authority to remove temporary residence registration of their subordinates. Written request must specify full name; Citizen Identity Card number or ID Card number of subject of temporary residence registration removal; reason for removal of temporary residence registration.
4. Within 2 working days from the date on which adequate documents are received, residence registry authority shall remove temporary residence registration for citizens and update the removal on National database on population and database on residence.
5. Residence registration authority shall remove temporary residence registration for citizens upon identifying the citizens to be among cases of individuals having removed citizen residence registration. Prior to removing temporary residence registration, residence registration authority shall issue notice on removal of temporary residence registration to the citizens or representatives of households and allow the recipients to submit documents for removal of temporary residence registration as specified under Clause 2 of this Article.
If citizens or their household members do not submit documents for removing temporary residence registration within 7 days from the date on which residence registry authority notifies, residence registry authority shall produce record on failure to follow up with procedures for temporary residence registration removal and remove temporary residence registration. Residence registry authority shall inform citizens or their household members about removal of temporary residence registration once the removal has been completed.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực