Năm 2024 có thể tự đóng BHXH để hưởng mức lương hưu tối đa không?
Năm 2024 có thể tự đóng BHXH để hưởng mức lương hưu tối đa không?

1. Năm 2024 có thể tự đóng BHXH để hưởng mức lương hưu tối đa không?

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Do đó, trường hợp người lao động đã nghỉ hưu và không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, thì có thể tự đóng BHXH tự nguyện cho đủ số năm để được hưởng mức lương hưu với tỉ lệ hưởng cao nhất.

Bên cạnh đó, theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, phương thức đóng BHXH tự nguyện gồm có: Hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng một lần; một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm (60 tháng) một lần; một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn. Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng, hiện nay một tháng lương cơ sở là 2.340.000 đồng.

Năm 2024 có thể tự đóng BHXH để hưởng mức lương hưu tối đa không?
Năm 2024 có thể tự đóng BHXH để hưởng mức lương hưu tối đa không?

2. Đóng BHXH bao nhiêu năm thì hưởng tỉ lệ lương hưu tối đa năm 2024?

Theo Khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với số thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm đối với nữ và 20 năm đối với nam, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%, cụ thể:

“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%”.

Căn cứ các quy định trên, người lao động muốn hưởng mức lương hưu tối đa là 75% bình quân lương tháng đóng BHXH thì phải đóng BHXH thêm 15 năm.

Như vậy, để hưởng mức lương hưu tối đa, lao động nam cần đóng đủ 35 năm BHXH, lao động nữ cần đóng đủ 30 năm BHXH.

Đóng BHXH bao nhiêu năm thì hưởng tỉ lệ lương hưu tối đa năm 2024?
Đóng BHXH bao nhiêu năm thì hưởng tỉ lệ lương hưu tối đa năm 2024?

3. Đóng BHXH bao nhiêu năm thì đủ điều kiện hưởng lương hưu năm 2024?

Theo Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, người lao động là đối tượng thuộc các đối tượng sau đây có đủ 20 năm trở lên đáp ứng điều kiện hưởng lương hưu:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Theo Khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đóng BHXH thì được hưởng lương hưu.

4. Bao nhiêu tuổi được hưởng lương hưu năm 2024?

Độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong năm 2024 như sau:

STT

Đối tượng người lao động

Độ tuổi nghỉ hưu

Nam

Nữ

1

Làm việc trong điều kiện lao động bình thường

Từ đủ 61 tuổi

Từ đủ 56 tuổi 04 tháng

2

Đã đóng đủ 20 năm BHXH và có 1 trong các điều kiện:

- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm/đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trong đó tính cả thời gian làm ở nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trước 01/01/2021.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% - dưới 81%.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân (QĐND); Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan kỹ thuật công an nhân dân (CAND); người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí (gọi tắt người làm trong quân đội, công an).

Từ đủ 56 tuổi

Từ đủ 51 tuổi 04 tháng

3

Đã đóng đủ 20 năm BHXH và có 01 trong các điều kiện sau:

- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

- Bị suy giảm khả năng lao động ≥ 81%.

- Người làm trong quân đội, công an:

+ Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm/đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Hoặc

+ Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn, tính cả thời gian làm việc ở nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trước 01/01/2021.

Từ đủ 51 tuổi

Từ đủ 46 tuổi 04 tháng

4

Người đã đóng đủ 20 năm BHXH và có một trong các điều kiện sau:

- Có ít nhất 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động ≥ 61%.

- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Không xét tuổi, chỉ cần đóng đủ 20 năm BHXH thì được nghỉ hưu

5

Người lao động có thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường.

Tối đa 66 tuổi

Tối đa 61 tuổi 04 tháng

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Cách tính lương hưu năm 2024?

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức lương hưu hằng tháng của người lao động được xác định theo công thức sau:

Mức lương hưu hằng tháng

=

Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng

X

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

5.2. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa từ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu?

Lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Bên cạnh đó, tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định lương cơ sở từ 1/7/2024 là 2.340.000 đồng/tháng.

Do đó, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa từ ngày 01/7/2024 là 46.800.000 đồng/tháng.

5.3. Đóng bảo hiểm 15 năm được hưởng lương hưu bao nhiêu?

Hiện nay theo Khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, chỉ có lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đóng BHXH thì mới được hưởng lương hưu. Vì vậy, nếu không thuộc đối tượng này thì đóng BHXH 15 năm chưa được hưởng lương hưu, phải đóng thêm 5 năm BHXH nữa mới được hưởng lương hưu.