Chương II Nghị định 115/2015/NĐ-CP: Một số chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Số hiệu: | 115/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 11/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | 29/11/2015 | Số công báo: | Từ số 1155 đến số 1156 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc với các quy định về một số chế độ của BHXH bắt buộc như chế độ thai sản lao động nữ mang thai hộ, hưu trí, bảo hiểm xã hội một lần, tử tuất; Quỹ bảo hiểm xã hội;…được ban hành ngày 11/11/2015.
1. Một số chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc: chế độ thai sản, hưu trí, chế độ tử tuất
- Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ
Theo Nghị định 115 chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
+ Lao động nữ mang thai hộ đang đóng BHXH bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa, có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
+ Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa từ 10 đến 50 ngày tùy thai từ 05 đến 25 tuần tuổi. Thời gian nghỉ việc này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
+ Nghị định số 115/2015 quy định mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ theo Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
- Mức lương hưu hằng tháng
Nghị định số 115 hướng dẫn mức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 của Luật BHXH như sau:
+Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
+ Nghị định 115/CP quy định tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
2. Quỹ Bảo hiểm xã hội
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
- Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo pháp luật ghi trong hợp đồng lao động.
- Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo pháp luật ghi trong hợp đồng lao động.
- Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 115/2015 là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty TNHH1TV nhà nước.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý điều hành HTX có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 115/2015/NĐ là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
Nghị định 115 còn quy định chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ, thủ tục hưởng chế độ thai sản, BHXH một lần, chế độ tử tuất, tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc,… Nghị định số 115/2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3. Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:
a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;
b) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;
Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
c) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.
4. Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau:
a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.
b) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;
Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
c) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, bao gồm:
a) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú;
b) Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, bao gồm:
a) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
b) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
c) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;
d) Trường hợp con chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con;
đ) Trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ;
e) Trong trường hợp sau khi sinh con mà lao động nữ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của lao động nữ mang thai hộ;
g) Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
3. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 103 của Luật Bảo hiểm xã hội.
4. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh con, bao gồm:
a) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
b) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
c) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;
d) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử;
đ) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
e) Trong trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.
5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh con theo quy định tại Khoản 4 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội.
6. Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội.
a) Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản 1, các Điểm a, b, d, đ, e và g Khoản 2 và các Điểm a, b, d, đ và e Khoản 4 và Khoản 5 Điều này cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định được thực hiện theo quy định tại Điều 116 của Luật Bảo hiểm xã hội.
1. Người lao động từ đủ 50 tuổi trở lên khi nghỉ việc và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò được hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội. Công việc khai thác than trong hầm lò do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao, đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu.
Mức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Năm nghỉ hưu |
Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% |
2018 |
16 năm |
2019 |
17 năm |
2020 |
18 năm |
2021 |
19 năm |
Từ 2022 trở đi |
20 năm |
3. Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu quy định tại Khoản 3 Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được xác định như sau:
a) Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ;
b) Người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ;
c) Người lao động làm công việc khai thác than trong hầm lò quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị định này thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 50 tuổi;
d) Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở tính số năm nghỉ hưu trước tuổi.
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và các Khoản 3, 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
e) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại Khoản 1 Điều này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
4. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên theo các mức tiền lương thuộc công việc sau đây chuyển sang làm công việc khác mà đóng bảo hiểm xã hội có mức lương thấp hơn thì khi nghỉ hưu được lấy mức lương cao nhất của công việc nêu tại Điểm a dưới đây hoặc mức tiền lương trước khi chuyển ngành tương ứng với số năm quy định tại Khoản 1 Điều này để tính mức bình quân tiền lương làm cơ sở tính hưởng lương hưu:
a) Đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân, sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân chuyển ngành làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
5. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
Trường hợp người lao động chuyển sang ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Việc điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo Điều 63 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì việc điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh như quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo công thức sau:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm |
= |
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định của từng năm |
x |
Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng |
a) Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm và được xác định bằng biểu thức sau:
Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm t |
= |
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người lao động hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm 1994 bằng 100% |
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 1994 bằng 100% |
Trong đó:
- t là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;
- Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng 1 (một).
b) Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của các năm trước năm 1995 được lấy bằng mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm 1994.
3. Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, trên cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều này và chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố.
Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi và nữ đủ 55 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này.
3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:
Mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội |
= |
Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện |
+ |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
x |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
||
|
|
|
||||||
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện |
+ |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
- Mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 79 của Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Người lao động có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì:
a) Điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54, Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 6 của Nghị định này;
b) Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở, trừ đối tượng quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
6. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại Điều 58 của Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.
7. Bảo hiểm xã hội một lần của người lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính trên cơ sở mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.
Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chết thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên;
c) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
3. Người quy định tại Khoản 2 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng Tòa án tuyên bố là đã chết.
4. Người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì thân nhân đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;
Trường hợp người lao động còn thiếu tối đa không quá 6 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, thì thân nhân được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi chết;
b) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
d) Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.
Mức trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật bảo hiểm xã hội.
5. Thân nhân của người lao động bị chết được hưởng trợ cấp tuất một lần thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người lao động chết không thuộc quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này nhưng không có thân nhân hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội.
c) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
a) Đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết được tính theo quy định tại Khoản 1 Điều 70 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều 11 của Nghị định này.
b) Đối với thân nhân người đang hưởng lương hưu chết được tính theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Luật Bảo hiểm xã hội.
c) Đối với thân nhân người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì trợ cấp tuất một lần được giải quyết như đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì mức trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang hưởng.
1. Người đang hưởng lương hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người đang hưởng lương hưu chết, đồng thời thân nhân được nhận trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Mục 5 Chương III của Luật bảo hiểm xã hội và quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này.
2. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì:
a) Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động chết;
b) Thân nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Điều 68 của Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp không có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng mức trợ cấp mất sức lao động hằng tháng đang hưởng trước khi chết.
3. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đã nghỉ việc mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người đang hưởng trợ cấp chết, đồng thời thân nhân được hưởng trợ cấp tuất như sau:
a) Đối với người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết thì thân nhân đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
b) Đối với trường hợp đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi chết không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này mà có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì thực hiện chế độ tử tuất đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết.
4. Người vừa hưởng lương hưu vừa hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất như người đang hưởng lương hưu chết.
5. Thân nhân dưới 18 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho đến khi đủ 18 tuổi, trừ trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
1. Thân nhân là thành viên khác trong gia đình quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 18 tuổi được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho đến khi đủ 18 tuổi, không cần điều kiện bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
2. Trường hợp có nhiều thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất một lần thì các thân nhân phải có biên bản thống nhất cử người đại diện nhận trợ cấp.
Chapter II
TYPES OF COMPULSORY SOCIAL INSURANCE
Section 1. MATERNITY BENEFIT FOR FEMALE EMPLOYEES AS SURROGATE MOTHERS AND INTENDED MOTHERS
Article 3. Maternity benefit for female employees as surrogate mothers
The maternity benefit for female employees prescribed in Clause 1 Article 35 of the Law on Social insurance as follows:
1. Each female employee as surrogate mother (hereinafter referred to as the surrogate mother) who is contributing to the fund of sickness and maternity of the compulsory social insurance shall be entitled to take leaves for 5 prenatal check-ups, one day for each check-up; the employee who lives far from health facilities or have pathological signs or abnormal pregnancy is entitled to take a two-day leave for each prenatal check-up.
The leave period specified in this Clause shall be counted in working days, excluding public holidays, New Year holidays and weekly days off.
2. Each surrogate mother who is contributing to the fund of sickness and maternity of the compulsory social insurance shall be entitled to take a maternity leave as prescribed by a competent health establishment when getting miscarriage, abortion, stillbirth or pathological abortion. The maximum leave period is:
a) 10 days, for pregnancy of under 5 weeks;
b) 20 days, for pregnancy of between 5 weeks and under 13 weeks;
c) 40 days, for pregnancy of between 13 weeks and under 25 weeks;
d) 50 days, for pregnancy of 25 weeks or longer.
The maternity leave period specified in this Article is inclusive of public holidays, New Year holidays and weekly days off.
3. When a surrogate mother gives childbirth and satisfies all requirements prescribed in Clause 2 or Clause 3 Article 31 of the Law on social insurance, she shall be entitled to the following benefit:
a) A lump-sum benefit equaling 2-month base salary for each child in the month of childbirth;
b) The maternity leave until the time of relinquishing the child to the intended mother, with the leave period not exceeding the period prescribed in Clause 1 Article 34 of the Law on Social insurance;
In case the maternity leave period from the date of childbirth to the time of relinquishing the child is shorter than 60 days, the surrogate mother is entitled to continue enjoying the maternity benefit until such leave period reaches full of 60 days, including public holidays, New Year holidays and weekly days off.
The time relinquishing the child to the intended mother is the time mentioned in the document certifying the time relinquishing the child between the surrogate mother and the intended mother.
c) Each surrogate mother whose health has not yet recovered within the first 30 working days after the maternity leave period specified in Clause 2, Point b Clause 3 of this Article, is entitled to take leave for convalescence and health rehabilitation as prescribed in Article 41 of the Law on Social insurance, unless she terminates the labor contract or quit job before the time of childbirth.
4. When the surrogate mother gives birth, her husband, who is currently paying compulsory social insurance to the fund of sickness and maternity social insurance whose is entitled to a maternity leave as prescribed in Clause 2 Article 34 of the Law on Social insurance.
5. The maternity benefit levels for the surrogate mother shall be granted as prescribed in Article 39 of the Law on Social insurance and determined according to the average of salaries of 6 months preceding the leave on which social insurance is paid.
If the surrogate mother has paid social insurance for only under 6 months, the benefit level under the maternity benefit specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article is the average of salaries of the months for which social insurance has been paid.
6. The maternity leave period of 14 working days or longer in a month shall be regarded as a period of social insurance payment. During this period, the surrogate and the employer are not required to pay social insurance.
If the surrogate mother terminates the labor contract or quits job before her childbirth, the maternity leave period shall not be regarded as a period of social insurance payment.
Article 4. Maternity benefit for female employees as intended mothers
The maternity benefit for the female employee as intended mother (hereinafter referred to as intended mother) prescribed in Clause 2 Article 35 of the Law on Social insurance as follows:
1. If the intended mother has paid compulsory social insurance to the fund of sickness and maternity for 6 months or longer within 12 months until the time of receiving the child, she is entitled to the following regimes:
a) A lump-sum payout equaling 2-month base salary for each child in the month of childbirth if the surrogate mother fails to pay compulsory social insurance premiums or satisfy requirements prescribed in Clause 3 Article 3 of this Decree;
If the surrogate mother and the intended mother do not pay compulsory social insurance or do not satisfy requirements prescribed in Clause 3 Article 3 of this Decree, the husband of the intended mother, who is paying compulsory social insurance to the fund of sickness and maternity shall be entitled to a lump-sum payout equaling 2-month base salary in the month of childbirth.
b) Taking maternity leave from the time of receiving child until the child is 6 months of age. If the intended mother has twins or more infants, she is entitled to an additional leave of 1 month for each infant from the second child;
If the intended does not take leave under Clause 4 of this Article, she is entitled to not only his/her salary but also the maternity benefit as prescribed.
c) In case the intended mother dies or her health declines that makes her unable to care for the child when the child is not enough 6 months of age, as certified by a competent health facility, the father or the direct fosterer is entitled to a maternity leave for the remaining period applicable to the mother as specified in Point b of this Clause;
d) If the father or the direct fosterer who is covered by social insurance does not take leave under Point c of this Clause is entitled to not only his/her salary but also the maternity benefit for the remaining period applicable to the mother as specified in Point b of this Clause;
dd) After childbirth, if an under-6-month child dies, the intended mother is entitled to take maternity leave as prescribed in Clause 3 Article 34 of the Law on Social insurance.
2. The maternity benefit levels for the intended mother shall be granted as prescribed in Article 39 of the Law on Social insurance and determined according to the average of salaries of 6 months preceding the leave on which social insurance is paid.
3. The maternity leave period of 14 working days or longer in a month shall be regarded as a period of social insurance payment. During this period, the intended mother and the employer are not required to pay social insurance.
If the intended mother terminates the labor contract or quits job before the time of receiving child, the maternity leave period shall not be regarded as a period of social insurance payment.
Article 5. Procedures for maternity benefit claim applicable to surrogate mothers and intended mothers
1. A claim for maternity benefit applicable to surrogate mother getting prenatal check-ups, miscarriage, abortion, stillbirth or pathological abortion includes:
a) A certificate of maternity leave eligible for social insurance benefit in case of outpatient treatment, or an original or a copy of the hospital discharge paper, in case of inpatient treatment;
b) The list of employees taking maternity leave made by the employer.
2. A claim for maternity benefit applicable to surrogate mother upon her childbirth includes:
a) A copy of the agreement on altruistic gestational surrogacy prescribed in Article 96 of the Law on marriage and families 2014; a document certifying the time of relinquishing the child between the intended mother and the surrogate mother;
b) A copy of the birth registration certificate or birth certificate of the child;
c) The list of employees taking maternity leave made by the employer;
d) A copy of the child’s death certificate, in case the child dies whereas the maternity leave period is shorter than 60 days;
dd) A copy of the mother’s medical record or hospital discharges paper in case the child dies after birth without being granted the birth certificate;
e) A copy of the surrogate mother’s death certificate, in case the mother dies in childbirth;
g) A competent health facility’s document certifying that the surrogate mother has to take leave for pregnancy care.
3. A claim for convalescence and health rehabilitation benefit after maternity leave applicable to the surrogate mother shall be made as prescribed in Article 103 of the Law on Social insurance.
4. A claim for maternity benefit applicable to the intended mother upon the childbirth includes:
a) A copy of the agreement on altruistic gestational surrogacy prescribed in Article 96 of the Law on marriage and families 2014; a document certifying the time of relinquishing the child between the intended mother and the surrogate mother;
b) A copy of the birth registration certificate or birth certificate of the child;
c) The list of employees taking maternity leave made by the employer;
e) A copy of the intended mother’s death certificate, in case the mother dies in childbirth;
dd) A document certifying that the intended mother’s declining health making her unable to care for the child issue by a competent health facility;
e) A copy of the child’s death certificate, in case the child dies whereas he/she is not enough 6 months of age.
5. Each claim for maternity benefit applicable to the surrogate mother’s husband shall be prescribed in Clause 4 Article 101 of the Law on Social insurance as follows.
6. The claim pay for maternity benefit applicable to the surrogate mother and the intended mother shall be implemented as prescribed in Article 102 of the Law on Social insurance.
a) The employee shall submit the claim prescribed in Point a Clause 1, Points a, c, d, dd, e and g Clause 2 and Points a, b, d, dd and e Clause 4 and Clause 5 of this Article to the employer within 45 days from the first day at work after leave.
If the employee terminates the labor contract or quits job before the childbirth or the time of receiving child, he/she shall submit the claim and present the social insurance book to the social security agency at his/her residence.
b) Within 10 days from the date on which the adequate claim is received, the employer must prepare the claim prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article and submit it to the social security agency.
c) The social security agency shall pay benefit to the employee within 10 days from the date on which the adequate claim is received from the employer. Within 5 working days from the date on which the adequate claim is received from the employee who terminates the labor contract or quits job before the childbirth or the time of receiving child, the social security agency shall pay benefit to the employee.
If the application is rejected, they must provide explanation in writing.
7. If the social insurance agency fails to pay benefit by the prescribed deadline, the Article 116 of the Law on Social insurance shall apply.
Section 2. RETIREMENT BENEFIT
Article 6. Conditions for pension enjoyment
1. Each employee who is 50 years of age or older and has paid social insurance for 20 years or longer, including 15 years working in coal mines shall be entitled to a pension as prescribed in Point c Clause 1 Article 54 of the Law on Social insurance. The coal-mine works shall be prescribed in by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.
2. Each employee who is infected with HIV/AIDS due to occupational risks and has paid social insurance for 20 years or longer shall be entitled to a pension.
Article 7. Monthly pension
The monthly pension prescribed in Article 56 of the Law on Social insurance as follows:
1. The monthly pension of an employee equals his monthly pension rate multiplied by (x) the average monthly salary as the basis for social insurance payment.
2. The monthly pension rate of the employee who fully satisfies the conditions for pension prescribed in Article 54 of the Law on Social insurance shall be determined as follows:
a) From January 1, 2016 until January 1, 2018, each retired employee shall be entitled to a monthly pension rate of 45% equivalent to 15 years of social insurance payment, which shall be added with 2%, for male employees, or 3%, for female employees, for each additional year of social insurance payment provided that the maximum rate is 75%.
b) From January 1, 2018, each retired female employee shall be entitled to a monthly pension rate of 45% equivalent to 15 years of social insurance payment, which shall be added with 2% for each additional year of social insurance payment provided that the maximum rate is 75%;
c) From January 1, 2018, each retired male employee shall be entitled to a monthly pension rate of 45% equivalent to the number of years of social insurance payment in the below table, which shall be added with 2% for each additional year of social insurance payment provided that the maximum rate is 75%.
Retired year |
Number of years of social insurance payment corresponding to the pension rate of 45% |
2018 |
16 years |
2019 |
17 years |
2020 |
18 years |
2021 |
19 years |
From 2022 |
20 years |
3. The statutory retirement ages as the basis for determination of the number of years of early retirement on which a decrease in pension rate prescribed in Clause 3 Article 56 of the Law on Social insurance shall be based as follows:
a) The statutory retirement ages of employees, in the normal working condition prescribed in Point a Clause 1 Article 54 of the Law on Social insurance, shall be 60 years of age for males and 55 years of age for females;
b) The statutory retirement ages of employees, in the heavy, harmful or dangerous working condition or extremely heavy, harmful or dangerous working condition or in areas with a region-based allowance coefficient of 0.7 or higher, shall be 55 years of age for males and 50 years of age for females;
c) The statutory retirement age of employees working in coal mines prescribed in Clause 1 Article 6 of this Decree shall be 50 years of age;
d) If the day and the month of birth of an employee are unidentifiable according to his/her documents, the January 1st of his/her year of birth shall be based to determine the number of years of early retirement.
Article 8. Lump-sum social insurance payout
1. Each employee defined in Clause 1 and Clause 2 Article 2 of this Decree is entitled to a lump-sum social insurance payout upon request if they fall in any of the following cases:
a) He/she reaches the statutory retirement age specified Clauses 1, 2 and 4 Article 54 of the Law on Social insurance but has paid social insurance for under 20 years or he/she reaches the statutory retirement age specified Clause 3 Article 54 of the Law on Social insurance but has paid social insurance for under 15 years and does not continue paying voluntary social insurance;
b) He/she has not paid social insurance for under 20 years and does not continue paying social insurance after 1-year work ceasing.
c) He/she settles abroad;
d) He/she suffers a fatal disease, such as cancer, poliomyelitis, dropsy cirrhosis, leprosy, serious tuberculosis, HIV infection progressing into AIDS, or other diseases as prescribed by the Ministry of Health;
2. The lump-sum social insurance payout shall be calculated based on the number of years of social insurance payment; for each year of payment they are entitled to:
a) 1.5-month average monthly salary as the basis for social insurance payment, for the years of payment prior to 2014;
b) 2-month average monthly salary as the basis for social insurance payment, for the years of payment since 2014;
c) In case the period of social insurance payment (hereinafter referred to as payment period) is under 1 year, the social insurance benefit must equal the paid amount but must not exceed 2-month average monthly salary as the basis for social insurance payment.
3. The lump-sum social insurance payout prescribed in Clause 2 of this Article is exclusive of the State’s monetary support for payment of voluntary social insurance, except the case specified at Point d, Clause 1 of this Article.
4. The time for claiming the lump-sum payout is the time stated in decisions of social security agencies.
5. The claim for lump-sum social insurance payout shall be prescribed in Article 109 and Clauses 3 and 4 Article 110 of the Law on Social insurance.
Article 9. Average monthly salary as the basis for social insurance payment for determination of pension or lump-sum benefit
Average monthly salary as the basis for social insurance payment for determination of pension and lump-sum benefit prescribed in Article 62 of the Law on Social insurance (hereinafter referred to as average monthly salary) shall be determined as follows:
1. Each employee subject to the State-prescribed salary regime and having the entire period of social insurance payment under this salary regime, his/her payment period shall be determined as follows:
a) The last 5 years prior to retirement if he/she begins paying social insurance before January 1, 1995;
b) The last 6 years prior to retirement if he/she begins paying social insurance between January 1, 1995 and December 31, 2000;
c) The last 8 years prior to retirement if he/she begins paying social insurance between January 1, 2001 and December 31, 2006;
d) The last 10 years prior to retirement if he/she begins paying social insurance between January 1, 2007 and December 31, 2015;
dd) The last 15 years prior to retirement if he/she begins paying social insurance between January 1, 2016 and December 31, 2019;
e) The last 20 years prior to retirement if he/she begins paying social insurance between January 1, 2020 and December 31, 2024;
g) The entire payment period if he/she begins paying social insurance from January 1, 2025.
2. Each employee who has the entire payment period the employer-decided salary regime, the average monthly salary as the basis for social insurance payment of the entire period shall apply.
3. Each employee who have both a payment period under the State-prescribed salary regime and a payment period under the employer-decided salary regime, the average monthly salary as the basis for social insurance payment of these periods shall apply, which for the payment period under the State-prescribed salary regime specified in Clause 1 of this Article shall begin from the time of paying compulsory social insurance. If the above payment period is shorter than the periods prescribed in Clause 1 of this Article, the average month salary of the former period shall still apply.
4. When an employee having a payment period of 15 years or longer according to the salary paid for any of the following jobs changes to another job having lower salary for which the social insurance is paid, his/her monthly average salary as the basis for pension equals the highest salary in the jobs prescribed in the below Point a or the salary paid before changing new job corresponding to the number of years prescribed in Clause 1 of this Article:
a) Extremely heavy, hazardous or dangerous jobs and heavy, hazardous or dangerous jobs in the pay scale and salary scale set by the State;
b) Officers or professional soldiers in the people's army, professional and technical officers in the people's police, cipher officers who are salaried like people's army or police personnel before switching to work in agencies, organizations, units or enterprises where they are subject to the salary regime set by the State.
5. Each employee having the payment period applied the salary regime by the State before October 1, 2004 that claims for social insurance from January 1, 2016 shall have his/her monthly salary as the basis for social insurance payment changed to the salary regime regulations at the work ceasing time.
6. When an employee that is subject to the salary regime set by the State and has paid social insurance including seniority pay changes to another job not entitled to seniority pay and the monthly salary as the basis for social insurance payment for pension determination does not include seniority pay, his/her average monthly salary as the basis for social insurance payment at the retirement time plus seniority pay(if eligible), corresponding to the payment period, may be changed to the salary regime prescribed in the retirement time for the pension determination.
In case the employee changing to another job is entitled to a seniority pay and his/her monthly salary as the basis for social insurance payment includes such seniority pay, the monthly salary as the basis for social insurance payment for pension determination shall comply with Clause 1 of this Article.
Article 10. Adjustment of salaries for which social insurance have been paid
The adjustment of salaries for which social insurance premiums have been paid prescribed in Article 63 of the Law on Social insurance shall be prescribed as follows:
1. Salaries for which social insurance payment premiums have been paid for calculation of the average monthly salary as the basis for social insurance payment for employees subject to salary regime set by the State shall be adjusted based on the basic salary at the time of enjoying the retirement regime, for employees paying social insurance premiums prior to January 1, 2016.
Each employee starting participating in social insurance from January 1, 2016 shall have his/her monthly salaries for which social insurance have been paid adjusted for calculation of the monthly salary as the basis for social insurance payment as prescribed in Clause 2 of this Article.
2. Salaries for which social insurance premiums have been paid for calculation of the average monthly salary as the basis for social insurance payment applicable to employees subject to salary regime set by employers shall be adjusted as follows:
Post-adjusting monthly salary as the basis for social insurance payment of a year |
= |
Monthly salary as the basis for social insurance payment applicable to an employee subject to salary regime set by employer of the year |
x |
Adjusting rate of salaries for which social insurance have been paid of the year |
a) The adjusting rate of salaries for which social insurance have been paid shall be calculated according to the average consumer price index (CPI) of the year in the below formula:
Adjusting rate of salaries for which social insurance have been paid in the year t |
= |
Average CPI of the year preceding the year of claiming social insurance (compared with the average CPI of 100% of 1994) |
Average CPI of the year t (compared with the average CPI of 100% of 1994) |
Where:
- t is any of years in the adjustment period;
- The adjusting rate of salaries for which social insurance has been paid of the year t shall be rounded to two decimal places and the lowest rate is 1 (one)
b) The adjusting rate of salaries for which social insurance have been paid of the years prior to 1995 shall equal the adjusting rate of salaries for which social insurance have been paid of 1994.
3. Annually, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall promulgate regulations on adjustment rate of salaries for which social insurance have been paid applicable to employees subject to salary regime set by employers as prescribed in Clause 2 of this Article and the annual average CPI announced by General Statistics Office of the Ministry of Planning and Investment.
Article 11. Retirement benefit for employees paying voluntary social insurance
Retirement benefit for each employee paying voluntary social insurance prescribed in Article 71 of the Law on Social insurance as follows:
1. The period over which the retirement benefit is paid is total payment periods of voluntary and compulsory social insurance.
2. Each employee having a total payment period of voluntary and compulsory social insurance of 20 years or longer shall have the standard retirement age of 60 years of age for male and 55 years of age for female, excluding the cases prescribed in Clause 5 of this Article.
3. The monthly pension of an employee equals his monthly pension rate multiplied by (x) the average monthly income as the basis for social insurance payment prescribed in Clause 4 of this Article.
4. The average monthly income as the basis for social insurance payment for determination of pension and lump-sum allowance shall be:
Average monthly income as the basis for social insurance payment |
= |
Total monthly income as the basis for voluntary social insurance payment |
+ |
Average monthly income as the basis for compulsory social insurance payment |
x |
Total number of months over which compulsory social insurance is paid |
||
|
|
|
||||||
Total number of months over which voluntary social insurance is paid |
+ |
Total number of months over which compulsory social insurance is paid |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Where:
- The average monthly salary as the basis for compulsory social insurance payment shall be calculated as prescribed in Article 9 of this Decree.
- The average monthly salary as the basis for voluntary social insurance payment shall be the monthly income for which the voluntary social insurance has been paid which is adjusted as prescribed in Clause 2 Article 79 of the Law on Social insurance.
5. Regarding each employee having paid compulsory social insurance for 20 months or longer:
a) His/her standard retirement shall be prescribed in Clauses 1, 2 and 4 of Article 54 and Article 55 of the Law on Social insurance and Article 6 of this Decree;
b) His/her lowest monthly pension shall equal the base salary, excluding entity prescribed in Point e Clause 1 Article 2 of this Decree.
6. The lump-sum benefit upon retirement shall be calculated as prescribed in Article 58 of the Law on Social insurance, each year of social insurance payment in excess of the number of years corresponding to the 75% pension rate shall be expressed as 0.5 month of the average monthly salary as the basis for social insurance payment prescribed in Clause 4 of this Article.
7. The lump-sum social insurance payout for employees shall be prescribed in Article 8 of this Decree. The lump-sum social insurance payout shall be calculated according to the average monthly salary as the basis for social insurance payment prescribed in Clause 4 of this Article.
Section 3. SURVIVORS BENEFIT
Article 12. Survivors benefit for relatives of employees paying voluntary social insurance
The survivors benefit for relatives of an employee paying voluntary social insurance prescribed in Article 71 of the Law on Social insurance shall be prescribed as follows:
1. The period over which the survivor benefit is paid is total payment periods of voluntary and compulsory social insurance.
2. When any of the following employees dies, the persons who take charge of their funeral are entitled to a lump-sum funeral benefit worth 10-month base salary:
a) The employee who has paid compulsory social insurance for 12 months or longer;
b) The employee who has paid both compulsory and voluntary social insurance for 60 months or longer;
c) The employee who dies of a labor accident or an occupational disease or dies during treatment due to a labor accident or an occupational disease;
d) The person who is on pension or monthly labor accident or occupational disease benefit and has ceased working.
3. When the persons defined in Clause 2 of this Article are declared dead by the court, their relatives are entitled to the funeral benefit worth 10-month base salary in the month of declaration.
4. When an employee defined in any of the following cases, dies, his/her relatives meeting requirements prescribed in Clause 2 and Clause 3 Article 67 of the Law on Social insurance are entitled to a monthly survivor benefit:
a) He/she has paid social insurance for 15 years or longer;
If the employee has only paid social insurance for 14 years and 6 months or longer but not enough 15 years, his/her relatives may continue paying the social insurance to the fund of retirement and survivorship with the premium equaling 22% of the employee’s monthly salary as the basis for social insurance payment before his/her death;
b) He/she dies of a labor accident or an occupational disease or dies during treatment due to a labor accident or an occupational disease;
c) He/she is on monthly labor accident or occupational disease benefit for their working capacity decrease of 61% or more;
d) He/she is on pension and his/her period of compulsory social insurance payment is 15 years or longer.
The levels of monthly survivor benefit shall be prescribed in Article 68 of the Law on Social insurance.
5. Relatives of the employee defined in Clause 1 of this Article who are entitled to a lump-sum survivor benefit include:
a) The employee does not fall in any of the cases in Clause 4 of this Article;
b) The employee falls in one of the cases specified in Clause 4 of this Article but have no relative eligible for the monthly survivor benefit as defined in Clause 2 and Clause 3 Article 67 of the Law on Social insurance;
c) His/her relatives who are entitled to the monthly survivor benefit as defined in Clause 2 and Clause 3 Article 67 wish to receive a lump-sum survivor benefit, except under-6 children, children or spouses suffering a working capacity decrease of 81% or more.
6. Levels of lump-sum survivor benefit:
a) The lump-sum survivor benefit for relatives of an employee who is paying social insurance or of an employee who has his/her period of social insurance premium payment preserved shall be calculated as prescribed in Clause 1 Article 70 of the Law on Social insurance and the average monthly income mentioned in Clause 4 Article 11 of this Decree.
b) The lump-sum survivor benefit for relatives of dead pensioners shall be calculated as prescribed in Clause 2 Article 70 of the Law on Social insurance.
c) The lump-sum survivor benefit for relatives of an employee who is on monthly labor accident or occupational disease benefit for their working capacity decrease of 61% or more and has not claimed a lump-sum social insurance payout shall be prescribed similarly to an employee who has his/her period of social insurance premium payment preserved.
The lump-sum survivor benefit for an employee who is on monthly labor accident or occupational disease benefit and claimed a lump-sum social insurance payout shall equal 3-month labor accident or occupational disease benefit.
Article 13. Survivor benefit for persons on monthly pension, working capacity loss benefit, labor accident or occupational disease benefit and survivor benefit
1. If a person on pension before January 1, 2016 dies from January 1, 2016, the persons who take charge of his/her funeral are entitled to a lump-sum funeral benefit worth 10-month base salary determined in the month when he/she dies, and his/her relatives are entitled to monthly survivor benefit or a lump-sum benefit as prescribed in Section 5 Chapter III of the Law on Social insurance and Section 3 Chapter II of this Decree.
2. If a person on monthly benefit of working capacity loss before January 1, 2016 dies from January 1, 2016:
a) The persons who take charge of his/her funeral are entitled to a lump-sum funeral benefit worth 10-month base salary determined in the month when he/she dies;
b) His/her relatives prescribed in Clause 2 Article 67 of the Law on Social insurance shall be entitled to monthly survivor benefit as prescribed in Article 68 of the Law on Social insurance. If the person has no relative eligible for the monthly survivor benefit, the relatives shall be entitled to a lump-sum survivor benefit equaling 3-month working capacity loss benefit before his/her death.
3. If a person on monthly labor accident or occupational disease benefit ceases his/her work before January 1, 2016 and dies from January 1, 2016, the persons who take charge of his/her funeral are entitled to a lump-sum funeral benefit worth 10-month base salary determined in the month when he/she dies, and his/her relatives are entitled to survivor benefit as follows:
c) Upon the death of a person who is on monthly labor accident or occupational disease benefit for their working capacity decrease of 61% or more, his/her relatives meeting requirements prescribed in Clause 2 and Clause 3 Article 67 of the Law on Social insurance shall be entitled to monthly survivor benefit;
b) Upon the death of a person who is on monthly labor accident or occupational disease benefit other than the entity prescribed in Point a of this Clause and has paid social insurance but has not claimed a lump-sum social insurance payout, the survivor benefit shall be implemented similarly to a person who has his/her period of social insurance premium payment preserved before the death.
4. Upon the death of a person who is on both monthly pension and labor accident or occupational disease, his/her relatives shall be entitled to survivor benefit similarly to the benefit for a dead person who is on pension.
5. Each under-18 relative who is on monthly survivor benefit before January 1, 2016 shall continue receiving monthly survivor benefit until 18 years of age, unless he/she suffers decreased work capacity of 81% or higher.
Article 14. Monthly survivor benefit for other relatives and lump-sum survivor benefit
1. An under-18 relative other than the persons prescribed in Point d Clause 2 Article 67 of the Law on Social insurance shall be eligible for monthly survivor benefit until 18 years of age, regardless of his/her decreased work capacity of 81% or higher.
2. In case there are many relatives eligible for a lump-sum survivor benefit, they shall assign a representative receiving the survivor benefit in writing.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ
Điều 4. Chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ
Điều 5. Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
Điều 6. Điều kiện hưởng lương hưu
Điều 7. Mức lương hưu hằng tháng
Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần
Điều 9. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
Điều 10. Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội
Điều 11. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Điều 16. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Điều 17. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Điều 18. Truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Điều 14. Nghĩa vụ của công ty nhà nước về vốn và tài sản
Điều 12. Chi nhánh, văn phòng đại diện
Điều 13. Các đơn vị trực thuộc
Điều 6. Điều kiện hưởng lương hưu
Điều 7. Mức lương hưu hằng tháng
Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần
Điều 9. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
Điều 11. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện