Ly hôn rồi có thể đăng ký kết hôn lại không mới nhất 2025?
Ly hôn rồi có thể đăng ký kết hôn lại không mới nhất 2025?

1. Ly hôn rồi có thể đăng ký kết hôn lại không mới nhất 2025?

Theo quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

“Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn

1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”

Như vậy, hai vợ chồng được xem là ly hôn hợp pháp khi việc ly hôn đó chính thức có hiệu pháp luật (có bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án).

Đồng thời, căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Như vậy, trường hợp cả hai vợ chồng sau khi ly hôn đều không đang trong một mối quan hệ hôn nhân với người nào khác, đồng thời đáp ứng được các điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 nêu trên thì hoàn toàn có thể kết hôn lại với nhau.

2. Thủ tục đăng ký kết hôn lần thứ hai thực hiện như thế nào mới nhất 2025?

2.1. Thủ tục đăng ký kết hôn lần hai giữa công dân Việt Nam với nhau được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

“Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”

Như vậy, đối với thủ tục đăng ký kết hôn lần hai giữa công dân Việt Nam với nhau cần thực hiện theo các bước:

  • Bước 1: Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn cho cơ quan đăng ký hộ tịch;
  • Bước 2: Sau khi nhận đủ giấy tờ công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch nếu thấy đủ điều kiện kết hôn;
  • Bước 3: Hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân vào ngày đăng ký kết hôn để thực hiện các thủ tục đăng ký kết hôn;
  • Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2.2. Thủ tục đăng ký kết hôn lần hai có yếu tố nước ngoài được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc đăng ký kết hôn tại khu vực biên giới như sau:

“Điều 18. Đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.

2. Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;

b) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.

Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.”

Theo Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.”

Như vậy, khi thực hiện việc kết hôn lần hai thì người có yêu cầu đăng ký cần thực hiện theo các bước sau:

  • Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký kết hôn gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền;
  • Bước 2: Công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh hồ sơ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật;
  • Bước 3: Cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân vào ngày đăng ký kết hôn để thực hiện các thủ tục đăng ký kết hôn;
  • Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã/huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Ly hôn rồi có thể đăng ký kết hôn lại không mới nhất 2025?
Ly hôn rồi có thể đăng ký kết hôn lại không mới nhất 2025?

3. Kết hôn lần hai cần giấy tờ gì?

Hồ sơ kết hôn đăng ký lần 02 không có sự khác biệt đối với đăng ký kết hôn lần đầu. Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký kết hôn lần hai như sau:

  • Giấy tờ phải xuất trình là bản chính một trong các giấy tờ sau:
    • Hộ chiếu;
    • Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;
    • Giấy tờ khác có hình ảnh cá nhân và thông tin do cơ quan có thẩm quyền cấp đang còn giá trị sử dụng.
  • Giấy tờ phải nộp:
    • Tờ khai đăng ký kết hôn.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Kính gửi: (3)................................................................................................

Thông tin

Bên nữ

Bên nam

Họ, chữ đệm, tên

Ngày, tháng, năm sinh

Dân tộc

Quốc tịch

Nơi cư trú (4)

Giấy tờ tùy thân (5)

Kết hôn lần thứ mấy

Chúng tôi cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật, việc kết hôn của chúng tôi là tự nguyện, không vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.

Chúng tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan của mình.

Đề nghị Quý cơ quan đăng ký.

...........................………., ngày ..........…tháng ............ năm............…

Bên nữ

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

....................................

Bên nam

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

....................................

Đề nghị cấp bản sao(6): Có , Không

Số lượng:…….bản

Chú thích:

(1) (2) Trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thì phải dán ảnh của hai bên nam, nữ.

(3) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn.

(4) Ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

(5) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/1982).

(6) Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.

    • Bản án/quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật.
    • Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
    • Nếu đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà cá nhân không thường trú: nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp;
    • Nếu đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp;
    • Nếu người đăng ký kết hôn đang công tác, lao động hoặc học tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện (Cơ quan ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự) của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
  • Giấy tờ khác:
    • Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền xác nhận cá nhân không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.
    • Giấy tờ pháp lý chứng minh về tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu nếu cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài.

4. Điều kiện để đăng ký kết hôn lần hai

Cũng như đăng ký kết hôn lần một, khi kết hôn lần hai, hai bên nam nữ phải đáp ứng điều kiện kết hôn nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn: Kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép, cản trở, lừa dối kết hôn; kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng; kết hôn với người có cùng dòng máu trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ nuôi với con nuôi…
  • Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, theo thủ tục quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình.

Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Hơn nữa, nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được khẳng định trong khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình:

“Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng”

Đồng thời, một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong quan hệ hôn nhân là người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

Do đó, để được đăng ký kết hôn lần hai, một trong hai hoặc cả hai bên nam, nữ đã từng ly hôn và tại thời điểm đăng ký kết hôn bắt buộc hai bên đều phải không có vợ hoặc có chồng.

Như vậy, theo Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì ngoài các điều kiện thông thường thì khi kết hôn lần hai, một trong hai hoặc cả hai người nam, nữ đã từng ly hôn, có bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật.

5. Thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn lần hai mới nhất

Căn cứ vào Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định cơ quan có thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn lần hai như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
  • Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
    • Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
    • Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
    • Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
  • Trường hợp việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014, cụ thể:
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa:
    • Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
    • Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
    • Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
    • Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
  • Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

6. Vợ chồng tái hôn có phải đăng ký kết hôn lần hai không?

Hai vợ chồng đã từng kết hôn nhưng sau đó lại ly hôn và việc ly hôn đã được Tòa án xác nhận bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật thì tình trạng hôn nhân của hai người là đã ly hôn.

Do đó, nếu muốn trở thành vợ chồng thì bắt buộc hai người phải đăng ký kết hôn với nhau tại cơ quan có thẩm quyền. Đây là quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình:

“Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn”

Việc đăng ký kết hôn vẫn phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình.

7. Tài sản vợ chồng khi kết hôn lần hai thế nào?

  • Căn cứ vào Điều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định vợ chồng khi kết hôn lần hai có thể lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc theo thỏa thuận.
  • Theo luật định, tài sản chung của vợ chồng sẽ thuộc sở hữu chung, được dùng để đảm đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  • Trường hợp nếu vợ chồng chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận phải được lập bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực trước khi kết hôn.

8. Các câu hỏi thường gặp

8.1. Đăng ký kết hôn ở đâu nhà trai hay gái?

  • Theo quy định trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Tức là, khi đi làm thủ tục đăng ký kết hôn thì hai bên nam nữ chỉ cần chọn đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của vợ hoặc chồng chứ không cần phải đăng ký ở cả hai nơi.
  • Trường hợp, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc chồng.

8.2. Giấy đăng ký kết hôn có bao nhiêu bản?

Theo quy định nêu trên, khi đăng ký kết hôn thì mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy đăng ký kết hôn. Do đó, sẽ có 02 bản chính giấy chứng nhận kết hôn khi đăng ký kết hôn.

8.3. Tảo hôn là gì?

Theo điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn, cụ thể là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

8.4. Giấy độc thân có hiệu lực bao lâu?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận. Như vậy, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Quá thời hạn trên bạn phải liên hệ với nơi cấp để làm thủ tục cấp lại.

8.5. Tại sao phải xin giấy xác nhận độc thân?

Giấy xác nhận độc thân đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong các giao dịch. Nó còn giúp làm minh chứng tình trạng độc thân trong các thủ tục liên quan đến hôn nhân. Lưu ý chọn đúng mẫu giấy xác nhận độc thân để thủ tục được diễn ra đúng theo quy trình.