Khi nào thì quan hệ hôn nhân được xem là chấm dứt mới nhất 2025?
Khi nào thì quan hệ hôn nhân được xem là chấm dứt mới nhất 2025?

1. Khi nào thì quan hệ hôn nhân được xem là chấm dứt mới nhất 2025?

1.1. Thời điểm chấm dứt hôn nhân trong trường hợp ly hôn

Căn cứ vào Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau:

  • Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

1.2. Thời điểm chấm dứt hôn nhân trong trường hợp vợ hoặc chồng chết

Theo quy định tại Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:

  • Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
  • Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Vậy quan hệ hôn nhân được xem là chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp trên.

2. Giải quyết tài sản của vợ chồng khi hôn nhân chấm dứt

2.1. Đối với trường hợp hôn nhân chấm dứt do ly hôn

Khi ly hôn, tài sản của vợ chồng sẽ được giải quyết theo các nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:

  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết.
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
    • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
    • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
    • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
    • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  • Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

2.2. Đối với trường hợp hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

Theo Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết như sau:

  • Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
  • Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
  • Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.
  • Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định nêu trên, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Bên cạnh đó, trường hợp người bị tuyên bố là đã chết trở về thì quan hệ tài sản với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau:

  • Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;
  • Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.

3. Thủ tục đăng ký kết hôn lần thứ hai thực hiện như thế nào mới nhất 2025?

3.1. Thủ tục đăng ký kết hôn lần hai giữa công dân Việt Nam với nhau được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

“Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”

Như vậy, đối với thủ tục đăng ký kết hôn lần hai giữa công dân Việt Nam với nhau cần thực hiện theo các bước:

  • Bước 1: Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn cho cơ quan đăng ký hộ tịch;
  • Bước 2: Sau khi nhận đủ giấy tờ công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch nếu thấy đủ điều kiện kết hôn;
  • Bước 3: Hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân vào ngày đăng ký kết hôn để thực hiện các thủ tục đăng ký kết hôn;
  • Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

3.2. Thủ tục đăng ký kết hôn lần hai có yếu tố nước ngoài được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc đăng ký kết hôn tại khu vực biên giới như sau:

“Điều 18. Đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.

2. Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;

b) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.

Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.”

Theo Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.”

Như vậy, khi thực hiện việc kết hôn lần hai thì người có yêu cầu đăng ký cần thực hiện theo các bước sau:

  • Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký kết hôn gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền;
  • Bước 2: Công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh hồ sơ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật;
  • Bước 3: Cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân vào ngày đăng ký kết hôn để thực hiện các thủ tục đăng ký kết hôn;
  • Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã/huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi nào thì quan hệ hôn nhân được xem là chấm dứt mới nhất 2025?
Khi nào thì quan hệ hôn nhân được xem là chấm dứt mới nhất 2025?

4. Kết hôn lần hai cần giấy tờ gì?

Hồ sơ kết hôn đăng ký lần 02 không có sự khác biệt đối với đăng ký kết hôn lần đầu. Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký kết hôn lần hai như sau:

  • Giấy tờ phải xuất trình là bản chính một trong các giấy tờ sau:
    • Hộ chiếu;
    • Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;
    • Giấy tờ khác có hình ảnh cá nhân và thông tin do cơ quan có thẩm quyền cấp đang còn giá trị sử dụng.
  • Giấy tờ phải nộp:
    • Tờ khai đăng ký kết hôn.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Kính gửi: (3)................................................................................................

Thông tin

Bên nữ

Bên nam

Họ, chữ đệm, tên

Ngày, tháng, năm sinh

Dân tộc

Quốc tịch

Nơi cư trú (4)

Giấy tờ tùy thân (5)

Kết hôn lần thứ mấy

Chúng tôi cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật, việc kết hôn của chúng tôi là tự nguyện, không vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.

Chúng tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan của mình.

Đề nghị Quý cơ quan đăng ký.

...........................………., ngày ..........…tháng ............ năm............…

Bên nữ

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

....................................

Bên nam

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

....................................

Đề nghị cấp bản sao(6): Có , Không

Số lượng:…….bản

Chú thích:

(1) (2) Trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thì phải dán ảnh của hai bên nam, nữ.

(3) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn.

(4) Ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

(5) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/1982).

(6) Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.

    • Bản án/quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật.
    • Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
    • Nếu đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà cá nhân không thường trú: nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp;
    • Nếu đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp;
    • Nếu người đăng ký kết hôn đang công tác, lao động hoặc học tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện (Cơ quan ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự) của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
  • Giấy tờ khác:
    • Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền xác nhận cá nhân không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.
    • Giấy tờ pháp lý chứng minh về tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu nếu cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài.

5. Vợ chồng tái hôn có phải đăng ký kết hôn lần hai không?

Hai vợ chồng đã từng kết hôn nhưng sau đó lại ly hôn và việc ly hôn đã được Tòa án xác nhận bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật thì tình trạng hôn nhân của hai người là đã ly hôn.

Do đó, nếu muốn trở thành vợ chồng thì bắt buộc hai người phải đăng ký kết hôn với nhau tại cơ quan có thẩm quyền. Đây là quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình:

“Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn”

Việc đăng ký kết hôn vẫn phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Người đang có vợ có chồng là gì?

Người đang có vợ hoặc có chồng là:

  • Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn;
  • Người sống chung với người khác như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 và đang chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

6.2. Chấm dứt quan hệ vợ chồng là gì?

Chấm dứt hôn nhân là kết thúc mối quan hệ hôn nhân trước pháp luật, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ nhân thân và về tài sản giữa vợ chồng.

6.3. Như thế nào được gọi là ly thân?

Ly thân mô tả quan hệ vợ chồng theo đó hai người không còn chung sống, ăn ở với nhau, nhưng vẫn chưa ly hôn. Vợ chồng thường tự thỏa thuận với nhau để sống ly thân chứ không cần phải ra tòa, và trên pháp lý thì họ vẫn là vợ chồng. Ly thân tạo cơ hội cho vợ hay chồng sống riêng biệt mà không phải cần ly hôn.

6.4. Vợ chồng ly thân bao lâu thì được ly hôn?

Ly thân là để hướng đến sự đoàn tụ, chứ không phải để hướng đến ly hôn. Với ý nghĩa đó, ly thân không phải là bước đệm để ly hôn. Pháp luật Việt Nam không quy định ly thân bao lâu thì được ly hôn.

6.5. Khi nào thì bản án ly hôn có hiệu lực?

Kể từ khi Tòa tuyên án, trong vòng 15 ngày, vợ hoặc chồng có quyền kháng cáo và viện kiểm sát có quyền kháng nghị, hiểu đơn giản tức là có lý do chính đáng để phản đối bản án đã được tuyên. Nếu hết thời hạn trên mà không có kháng cáo hoặc kháng nghị, bản án sẽ có hiệu lực.