Lương cơ bản là gì? Quy định mức lương cơ bản mới nhất 2025
Lương cơ bản là gì? Quy định mức lương cơ bản mới nhất 2025

1. Lương cơ bản là gì?

Hiện nay, pháp luật Việt Nam không có quy định nào định nghĩa hoặc đưa ra khái niệm về lương cơ bản.

Trên thực tế, có thể hiểu rằng lương cơ bản là thuật ngữ được dùng để mô tả mức lương thấp nhất mà người lao động nhận được khi làm việc tại một vị trí nào đó, phụ thuộc vào trình độ, yêu cầu năng lực của người lao động. Lương cơ bản không bao gồm các khoản tiền phụ cấp, hỗ trợ của người sử dụng lao động dành cho người lao động.

Do đó, lương cơ bản hiện nay sẽ được chia ra thành 02 nhóm đối tượng như sau:

  • Đối với cán bộ, công chức, viên chức

Lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức được tính dựa trên lương cơ sở và hệ số lương theo công thức sau:

Lương cơ bản = lương cơ sở x hệ số lương

  • Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động cho các doanh nghiệp, cá nhân

Lương cơ bản của người lao động làm việc cho doanh nghiệp, cá nhân sẽ là mức lương được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, chưa bao gồm phụ cấp, các khoản chi phí hỗ trợ. Theo đó thì lương cơ bản của người lao động sẽ được các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do pháp luật quy định.

2. Quy định về mức lương cơ bản mới nhất 2025

2.1. Lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức

Lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức hiện nay là 3.159.000 đồng/tháng.

Tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng/tháng.

Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP, hệ số lương công chức thấp nhất là 1.35 (tương ứng mức tiền lương là 3.159.000 đồng/tháng) và hệ số lương cao nhất là 8.00 (tương ứng mức tiền lương là 18.720.000 đồng/tháng).

2.2. Lương cơ bản của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

Mức lương cơ bản tối thiểu từng vùng theo quy định hiện nay như sau:

  • Vùng I: 4.960.000 VNĐ/1 tháng; tương ứng 23.800 VNĐ/1h
  • Vùng II: 4.410.000 VNĐ/1 tháng; tương ứng 21.200 VNĐ/1h
  • Vùng III: 3.860.000 VNĐ/1 tháng; tương ứng 18.600 VNĐ/1h
  • Vùng IV: 3.450.000 VNĐ/1 tháng; tương ứng 16.600 VNĐ/1h

Lương cơ bản sẽ có mức thấp nhất là bằng mức lương tối thiểu vùng. Mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.000

23.800

Vùng II

4.410.000

21.200

Vùng III

3.860.000

18.600

Vùng IV

3.450.000

16.600

Quy định về mức lương cơ bản mới nhất 2025
Quy định về mức lương cơ bản mới nhất 2025

3. Bảng tổng hợp lương cơ bản qua các năm

3.1. Bảng tổng hợp lương cơ sở nhà nước qua các năm

Mức lương cơ sở nhà nước qua các năm được quy định như sau:

Thời điểm áp dụng

Lương cơ sở (đồng/tháng)

Mức tăng

(đồng/tháng)

Căn cứ pháp lý

Từ 01/10/2004 - hết 30/9/2005

290.000

-

Nghị định 203/2004/NĐ-CP

Từ 01/10/2005 - hết 30/9/2006

350.000

60.000

Nghị định 118/2005/NĐ-CP

Từ 01/10/2006 - hết 31/12/2007

450.000

100.000

Nghị định 94/2006/NĐ-CP

Từ 01/01/2008 - hết 30/4/2008

540.000

90.000

Nghị định 166/2007/NĐ-CP

Từ 01/5/2009 - hết 30/4/2009

650.000

110.000

Nghị định 33/2009/NĐ-CP

Từ 01/5/2010 - hết 30/4/2011

730.000

80.000

Nghị định 28/2010/NĐ-CP

Từ 01/5/2011 - hết 30/4/2012

830.000

100.000

Nghị định 22/2011/NĐ-CP

Từ 01/5/2012 - 30/6/2013

1.050.000

220.000

Nghị định 31/2012/NĐ-CP

Từ 01/7/2013 - hết 30/4/2016

1.150.000

100.000

Nghị định 66/2013/NĐ-CP

Từ 01/5/2016 - hết 30/6/2017

1.210.000

60.000

Nghị định 47/2016/NĐ-CP

Từ 01/7/2017 - hết 30/6/2018

1.300.000

90.000

Nghị định 47/2017/NĐ-CP

Từ 01/7/2018 - hết 30/6/2019

1.390.000

90.000

Nghị định 72/2018/NĐ-CP

Từ 01/7/2019 - hết 30/6/2023

1.490.000

100.000


Nghị định 38/2019/NĐ-CP

Từ 01/7/2023 - hết 30/6/2024

1.800.000

310.000

Nghị định 24/2023/NĐ-CP

Từ 01/7/2024

2.340.000

540.000

Nghị định 73/2024/NĐ-CP

3.2. Bảng tổng hợp mức lương cơ bản vùng qua các năm

Lương cơ bản vùng qua các năm tối thiểu bằng mức lương tối thiểu vùng. Mức lương tối thiểu vùng qua các năm quy định như sau:

Thời gian áp dụng

Mức lương tháng tối thiểu vùng I

Mức lương tháng tối thiểu vùng II

Mức lương tháng tối thiểu vùng III

Mức lương tháng tối thiểu vùng IV

01/01/2009 - 31/12/2009

800.000

740.000

690.000

650.000

01/01/2010 - 31/12/2010

980.000

880.000

810.000

730.000

01/01/2011 (Vùng I); 01/07/2011 (Vùng II) - 04/10/2011

1.350.000

1.200.000

1.050.000

830.000

05/10/2011 - 31/12/2012

2.000.000

1.780.000

1.550.000

1.400.000

01/01/2013 - 31/12/

2.350.000

2.100.000

1.800.000

1.650.000

01/01/2014 - 31/12/2014

2.700.000

2.400.000

2.100.000

1.900.000

01/01/2015 - 31/12/

3.100.000

2.750.000

2.400.000

2.150.000

01/01/2016 - 31/12/2016

3.500.000

3.100.000

2.700.000

2.400.000

01/01/2017 - 31/12/2017

3.750.000

3.320.000

2.900.000

2.580.000

01/01/2018 - 31/12/2018

3.980.000

3.530.000

3.090.000

2.760.000

01/01/2019 - 31/12/2019

4.180.000

3.710.000

3.250.000

2.920.000

01/01/2020 - 31/12/2020

4.420.000

3.920.000

3.430.000

3.070.000

01/01/2021 - 30/6/2022

4.420.000

3.920.000

3.430.000

3.070.000

Từ 01/7/2022 - 30/6/2024

4.680.000

4.160.000

3.630.000

3.250.000

Từ 01/7/

2024

4.960.000

4.410.000

3.860.000

3.450.000

4. Lương cơ bản có phải là lương dùng để đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động không?

Lương cơ bản không phải là lương dùng để đóng bảo hiểm xã hội, vì tiền lương đóng BHXH còn phụ thuộc vào các khoản phụ cấp.

Căn cứ vào Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

“Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.

2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này”.

Theo như quy định trên thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức sẽ là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động cho cá nhân, doanh nghiệp sẽ là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

Như đã phân tích, mức lương cơ bản sẽ không bao gồm các khoản phụ cấp, hỗ trợ. Do đó, lương cơ bản không phải là lương dùng để đóng bảo hiểm xã hội.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Lương cơ bản năm 2025 được dự kiến tăng bao nhiêu?

Hiện nay chưa có dự thảo về tăng lương cơ bản năm 2025. Chính phủ có thể xem xét tăng mức lương cơ bản hàng năm để cải thiện đời sống người lao động, nhưng mức tăng cụ thể sẽ phụ thuộc vào tình hình kinh tế và quyết định của chính phủ vào thời điểm có quyết định tăng chính thức.

5.2. Mức lương cơ bản có áp dụng cho tất cả các ngành nghề không?

Không. Lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức dựa trên mức lương cơ sở; lương cơ bản của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dựa trên mức lương tối thiểu vùng.

5.3. Mức lương cơ bản có ảnh hưởng đến các khoản trợ cấp xã hội không?

Mức lương cơ bản là cơ sở để tính các khoản trợ cấp xã hội và bảo hiểm xã hội. Chẳng hạn, mức hưởng lương hưu thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức phải bằng mức lương cơ sở, hiện nay là 2.340.000 VNĐ.

5.4. Người lao động có thể nhận lương thấp hơn mức lương cơ bản không?

Theo quy định pháp luật Việt Nam, người lao động không được trả lương thấp hơn mức lương cơ bản do chính phủ quy định. Những trường hợp trả lương thấp hơn mức lương cơ bản là các trường hợp vi phạm pháp luật.

5.5. Mức lương cơ bản có áp dụng với các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam không?

Tất cả các doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp nước ngoài, đều phải tuân thủ quy định về mức lương cơ bản tối thiểu cho người lao động khi hoạt động tại Việt Nam